Vốn đối ứng là khái niệm thường được nhắc đến trong các dự án ODA. Tuy nhiên không phải ai cũng biết vốn đối ứng là gì, lấy từ nguồn nào, nguyên tắc sử dụng ra sao. Vậy thì đừng bỏ qua bài viết dưới đây của TaxPlus nhé!
Vốn đối ứng là gì?
Theo quy định tại Khoản 26 Điều 3 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP quy định:
+ Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của bên Việt Nam (bằng tiền hoặc hiện vật) trong dự án, chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Vốn đối ứng có tên tiếng Anh là Counterpart capital.
+ Mục đích để chuẩn bị các dự án, chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương, ngân sách trung ương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng hay các nguồn vốn hợp pháp khác.
Xem thêm: Chứng nhận đầu tư là gì?
Nguyên tắc sử dụng vốn đối ứng
Căn cứ vào khái niệm vốn đối ứng là gì, nguyên tắc sử dụng vốn đối ứng được quy định tại Khoản 6, Điều 6 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP như sau:
+ Vốn đối ứng được ưu tiên dùng cho các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ, từ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm và kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm.
+ Vốn đối ứng cần được huy động đầy đủ, đảm bảo kế hoạch thực hiện các nguồn vốn, chương trình đã đề ra.
+ Nguồn vốn, mức vốn và cơ chế góp vốn đối ứng cần phù hợp với kế hoạch chi tiêu của chương trình. Dựa trên sự thỏa thuận giữa nhà tài trợ nước ngoài và cơ quan chủ quản thông qua các văn bản, dự án đã được chính quyền cho phép.
Vốn đối ứng lấy từ nguồn nào?
Khi đã hiểu rõ vốn đối ứng là gì, bạn cũng sẽ biết được nguồn vốn đối ứng được cung cấp bởi nguồn nào. Theo quy định tại Khoản 7 Điều 43 ở Nghị định trên, nguồn vốn đối ứng được lấy từ:
- Đối với nhà nước: Vốn đối ứng được lấy từ chính quyền địa phương, ngân sách nhà nước, từ các nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ trong nước và ngoài nước.
- Đối với doanh nghiệp: Vốn đối ứng được lấy từ nguồn vốn kinh doanh của công ty, vốn vay ưu của ngân hàng, vốn vay ưu đãi của nhà nước hay từ các nguồn khác.
- Vốn ODA: vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Lưu ý:
- Toàn bộ nguồn vốn đối ứng và mức vốn sẽ được quy đổi ra $ Mỹ hoặc tính theo đồng Việt Nam.
- Nếu dự án có vốn đối ứng, chủ đầu tư cần chỉ rõ nguồn vốn đối ứng, giá trị đóng góp bằng hiện vật, trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của các cấp ngân sách, đối tượng thụ hưởng của dự án nếu có và đối tượng thực hiện.
Chuẩn bị và thực hiện chương trình có dự án vốn đối ứng
Song song với việc tìm hiểu vốn đối ứng là gì, bạn cần nắm rõ các bước chuẩn bị thực hiện chương trình dự án có vốn đối ứng gồm những bước nào:
Nguồn của vốn đối ứng
- Cần chuẩn bị đủ vốn đối ứng để chuẩn bị thực hiện các dự án, chương trình đã thống nhất trước đó giữa nhà tài trợ nước ngoài và cơ quan chủ quản của Việt Nam.
- Nguồn vốn, mức vốn, cơ chế của vốn đối ứng được hoạch định phù hợp với từng nội dung chi tiêu của chương trình.
- Mức vốn được thể hiện trong văn kiện của dự án, chương trình được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Các khoản chi phí sử dụng vốn đối ứng
- Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu.
- Chi phí hoạt động cho ban quản lý dự án.
- Chi phí duyệt tổng dự án, thẩm định thiết kế, hoàn tất thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết.
- Chi phí tiếp nhận và phổ biến kinh nghiệm, công nghệ, kỹ năng quốc tế.
- Chi phí hội thảo, hội nghị, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện dự án, chương trình.
- Chi trả các loại thuế, phí bảo hiểm, phí hải quan.
- Chi phí tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa.
- Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
- Chi phí kiểm toán, quyết toán, thẩm tra quyết toán hoàn thành.
- Chi phí thực hiện một số hoạt động cơ bản của dự án, chương trình như: mua sắm trang thiết bị, khảo sát, thiết kế kỹ thuật thi công…
- Chi phí cho hoạt động đánh giá và giám sát, giám sát và kiểm định chất lượng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán dự án, chương trình.
- Tiền đặt cọc, tiền trả lãi, phí cam kết và các loại phí liên quan khác cần trả cho phía nước ngoài.
- Chi phí dự phòng và các chi phí hợp lý khác.
Dự án được cấp vốn đối ứng từ ngân sách Nhà nước
- Cơ quan chủ quan phải có trách nhiệm cân đối vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản theo pháp luật quy định, đồng thời phân định rõ theo nguồn vốn xây dựng cơ bản.
- Bảo đảm bố trí vốn đối ứng kịp thời, đầy đủ, phù hợp với tiến độ quy định trong văn kiện dự án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và điều ước quốc tế.
Cách tính vốn đối ứng
Ví dụ 1: Tổng chi phí để xây dựng cầu Hưng Hà (nối liền 2 tỉnh Hưng Yên, Hà Nam) là 3.000 tỷ đồng (Nguồn vốn được huy động từ nguồn vốn ODA của quỹ hợp tác phát triển kinh tế Hàn Quốc và vốn đối ứng của chính phủ Việt Nam). Khi đó, trong dự án này, phía Việt Nam đóng góp 40% tổng dự án (khoảng 1200 tỷ) thì vốn đối ứng là 1200 tỷ.
Ví dụ 2: Trong dự án xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân tại các khu công nghiệp, tổng nguồn vốn cần huy động là 4000 tỷ. (Nguồn vốn được huy động với 50% vốn ODA từ nguồn vốn hỗ trợ xây dựng nhà ở xã hội của chính phủ và 50% là nguồn vốn từ chủ đầu tư dự án). Khi đó, nguồn vốn đối ứng mà chủ đầu tư cần góp là 2000 tỷ.
Vốn tự có của ngân hàng là gì?
Vốn tự có của ngân hàng là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ cùng một số tài sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Hiểu theo cách khác thì vốn tự có là nguồn lực tự có mà ngân hàng sở hữu và sẽ được sử dụng vào mục đích kinh doanh theo như pháp luật quy định.
Mặc dù trên thực tế thì vốn tự có chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng lại là yếu tố cơ bản quan trọng đầu tiên ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Với các nhà đầu tư thì đây được xem là tài sản đảm bảo và gây dựng lòng tin từ phía ngân hàng, đồng thời cũng duy trì khả năng thanh toán nếu ngân hàng rơi vào trường hợp thua lỗ.
Theo các nhà kinh tế thì vốn tự có cũng là cơ sở để tính toán các hệ số đảm bảo an toàn và các chỉ tiêu tài chính trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo Điều 20 trong Luật các tổ chức tín dụng quy định thì vốn tự có của một ngân hàng thương mại sẽ gồm 3 bộ phận chính là vốn của ngân hàng thương mại, quỹ của ngân hàng thương mại và các tài sản nợ khác được xếp vào vốn.
Đặc điểm vốn tự có của ngân hàng
Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc dùng để mua sắm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, góp vốn liên doanh,… thì đây còn là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ, trong đó có cả hoạt động tín dụng.
Có 3 đặc điểm về vốn tự có mà bạn cần biết:
- Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
- Vốn tự có chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, từ 8% đến 10% nhưng lại có vai trò rất quan trọng vì đây là cơ sở hình thành nên các nguồn vốn khác nhau, cũng như tạo uy tín ban đầu cho ngân hàng.
- Vốn tự có quyết định quy mô của ngân hàng, cụ thể là xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Vốn tự có còn là cơ sở để cơ quan quản lý xác định tỷ lệ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
Xem thêm:
- Cho thuê văn phòng ảo giá rẻ từ 595k
- Lãi suất là gì? Hiểu thật kỹ mọi điều về Lãi suất trong 30s
Lời kết
Trên đây là toàn bộ thông tin về vốn đối ứng là gì được Tax Plus chia sẻ. Hi vọng bài viết đã cung cấp nhiều kiến thức hữu ích và giúp bạn sớm cân nhắc, xem xét để sử dụng nguồn vốn này sao cho thật hợp lý nhé!
Cho thuê văn phòng ảo giá rẻ từ 595k
Dịch vụ cho thuê văn phòng ảo tại Tax Plus đang ngày càng khẳng định...
Th5
Dịch vụ cho thuê văn phòng trọn gói
Dịch vụ cho thuê văn phòng trọn gói đang được các doanh nghiệp lựa chọn...
Th5
Cho thuê chỗ ngồi làm việc chia sẻ
Dịch vụ cho thuê chỗ ngồi làm việc hiện nay đang ngày càng trở nên...
Th5
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói của TaxPlus ý thức rằng, từ lúc Doanh...
Th11
Dịch vụ thành lập Công ty TNHH – 290.000đ
Công ty TNHH Một Thành Viên sẽ do một tổ chức hoặc một cá nhân...
Th11
Dịch vụ đăng báo điện tử PR thương hiệu
Một trong những dịch vụ được sử dụng nhiều hiện nay chính là dịch vụ...
Th8