NLĐ bị sa thải có được thanh toán tiền lương không?

Sa thải là một trong những hình thức được quyền chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động khi người lao động không đáp ứng được các thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết. Vậy khi người lao động bị sa thải có được thanh toán tiền lương không? Hãy cùng TaxPlus.vn tìm hiểu ngay trong bài viết chia sẻ này nhé!

Trường hợp người lao động bị sa thải

Bạn cần phải nắm rõ khi mình bị sa thải thì người sử dụng lao động đã áp dụng đúng hay chưa để đảm bảo quyền lợi cho mình. Theo quy định tại Điều 126 Bộ Luật lao động

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Khi người lao động mắc phải những trường hợp trên đây thì người sử dụng lao động hoàn toàn có thể tuân thủ theo quy định để sa thải người lao động.

Xem thêm:  Thao túng thị trường là gì? Những điều nhà đầu tư cần biết

Tuy nhiên khi bạn đã bị sa thải không có nghĩa là mọi thứ đã chấm hết. Người sử dụng lao động sẽ phải tuân thủ các quy định khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

--> Tìm hiểu Công ty giải thể người lao động được hưởng chế độ gì

Trường hợp người lao động bị sa thải
Muốn sa thải người lao động cần phải xử lý theo trình tự quy định tại điều điều 122, Bộ Luật Lao động

Trình tự xử lý kỷ luật lao động

Người sử dụng lao động sau khi đã thông báo, có ý định sa thải người lao động cần phải thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục kỷ luật lao động theo quy định của Pháp Luật tại Điều 123 Bộ Luật Lao động như sau:

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

  • Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
  • Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
  • Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
  • Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

  • Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
  • Đang bị tạm giữ, tạm giam;
  • Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.”

Như vậy để đảm bảo đúng theo trình tự và nguyên tắc thì người sử dụng lao động sẽ phải đảm bảo đúng theo các nguyên tắc trên đây khi có ý định kỷ luật sa thải người lao động.

Trình tự xử lý kỷ luật lao động
Người sử dụng phải có trách nhiệm thông báo với người lao động về việc bị sa thải

Vậy người sử dụng lao động cần làm gì khi sa thải người lao động?

Vì việc sa thải người lao động là một hình thức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật nên người sử dụng lao động cũng phải tuân thủ theo quy định về  vấn đề này. Cụ thể:

Xem thêm:  Làm việc tại nhiều công ty thì đóng bảo hiểm như thế nào?

Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Theo khoản 2 & 3 Điều 48 của Bộ Luật Lao động 2012, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải có những trách nhiệm sau:

  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận, trả lại sổ bảo hiểm xã hội kèm những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Như vậy dù là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hình thức nào thì người sử dụng lao động cũng phải có những trách nhiệm để đảm bảo quy định & quyền lợi cho người lao động.

Vậy người lao động ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ nào

Đối với người lao động sau khi bị sa thải sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp. Chế độ trợ cấp thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trong điều kiện được quy định. Cụ thể tại Điều 49 Luật việc làm như sau:

“Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp”

Như vậy ngoài tiền lương được trả theo quy định thì người lao động sẽ được hưởng thêm chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Pháp Luật khi đáp ứng đủ điều kiện đó.

Xem thêm:  Tháp tài sản là gì? Những điều bạn cần biết về tháp tài sản

--> Xem Công ty không đóng BHXH cho NLĐ bị phạt thế nào

Vậy người lao động ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ nào
Người lao động sẽ được thanh toán tiền lương và hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Lời kết

Mặc dù bị sa thải nhưng bạn hoàn toàn vẫn được đảm bảo các quyền lợi để tránh việc gây khó khăn trong các công việc khác nhau. Nêu bạn còn gì thắc mắc về vấn đề này, có thể liên hệ ngay với TaxPlus theo thông tin sau đây:

  • Địa chỉ: 329 – 331 An Dương Vương, Phường 3, Quận 5, Tp. HCM
  • SĐT: 0853 9999 77
  • Email: info@taxplus.vn
  • Website: https://taxplus.vn/

Xuất bản ngày: 23/12/2019 @ 18:03

3.9/5 - (14 bình chọn)