Vừa được hưởng trợ cấp thôi việc vừa được hưởng lương hưu hay không?

Vừa được hưởng trợ cấp thôi việc vừa được hưởng lương hưu hay không?” – đó là câu hỏi mà nhiều người lao động hiện nay đang đặt ra. Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, nhiều người cảm thấy lo lắng về tương lai của mình khi đã đến tuổi nghỉ hưu. Liệu họ có thể vừa nhận trợ cấp thôi việc và vừa hưởng lương hưu để đảm bảo cuộc sống sau này? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích để giải đáp thắc mắc này. Hãy cùng TaxPlus tìm hiểu nhé!

Người lao động được chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?

Người lao động được chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?

Theo Điều 34 của Bộ luật Lao động năm 2019, được quy định như sau:

“Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

[…]”

Theo đó, trong những trường hợp nêu trên, hợp đồng lao động của người lao động có thể được chấm dứt.

Vừa được hưởng trợ cấp thôi việc vừa được hưởng lương hưu hay không?

Vừa được hưởng trợ cấp thôi việc vừa được hưởng lương hưu hay không

Theo quy định của khoản 1 và khoản 2 Điều 46 trong Bộ luật Lao động năm 2019 về trợ cấp thôi việc:

“Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Nếu hợp đồng lao động của người lao động được chấm dứt đúng quy định pháp luật và đã có thời gian làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên, thì người lao động đó sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của Điều 46 trong Bộ luật Lao động năm 2019. Điều này áp dụng cho cả những người lao động đã nghỉ hưu và những người chưa nghỉ hưu.

Xem thêm:  Chuỗi giá trị là gì? Cách hoạt động và phương pháp vận hành hiệu quả

Xem thêm:

Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2023 được quy định như thế nào?

Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2023 được quy định như thế nào

Theo quy định tại khoản 1 của Điều 46 trong Bộ luật Lao động năm 2019, mức đóng góp trợ cấp thôi việc của người lao động là:

Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

Theo quy định trên, khi người lao động nghỉ việc và đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc, họ sẽ được nhận trợ cấp tương đương với nửa tháng lương cho mỗi năm làm việc. Điều này áp dụng cho cả người lao động đã nghỉ hưu và chưa nghỉ hưu.

Cụ thể, mức đóng góp trợ cấp thôi việc của người lao động được tính bằng công thức:

Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được thực hiện như thế nào?

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được thực hiện như thế nào

Theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 của Điều 8 trong Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Trong đó:

Dựa trên quy định tại Điều 46 trong Bộ luật Lao động năm 2019, thời gian làm việc được tính để tính toán trợ cấp thôi việc của người lao động là tổng thời gian đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng với thời gian làm việc đã được nhận trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm từ người sử dụng lao động. Cụ thể:

1. Thời gian làm việc thực tế gồm: Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động và thời gian bị tạm đình chỉ công việc

2. Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng);

4. Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Nghỉ việc bao lâu công ty có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động?

Nghỉ việc bao lâu công ty có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động

Dựa trên quy định tại khoản 1 của Điều 48 trong Bộ luật Lao động năm 2019, trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như sau:

“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”

Theo quy định, người lao động sẽ nhận được trợ cấp thôi việc sau tối đa 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động có thể phải chờ đến 30 ngày để được nhận trợ cấp thôi việc.

Xem thêm:  Hội đồng trọng tài lao động là gì? - Chuẩn pháp lý 2023

Xem thêm:

Lời kết

TaxPlus đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Vừa được hưởng trợ cấp thôi việc vừa được hưởng lương hưu hay không?“ Nếu bạn có thắc mắc gì hãy để lại bình luận bên dưới, TaxPlus sẽ giải đáp một cách nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Không được nhân trợ cấp thôi việc trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 46 trong Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định. Tuy nhiên, có một số trường hợp mà người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc, bao gồm:

Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động;
Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Mức xử phạt khi người sử dụng lao động không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động hiện nay là bao nhiêu?

Xem thêm:  Hồ sơ thay đổi thành viên góp vốn công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Theo quy định tại Điều 12 trong Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động có thể bị phạt lên đến 20 triệu đồng (đối với tổ chức có thể lên đến 40 triệu đồng theo Điều 6 của cùng Nghị định) tùy theo mức độ vi phạm, khi không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động, cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả, tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động.

Tiền lương tính trợ cấp thôi việc tính theo mức lương nào?

Theo khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Đánh giá bài viết post