Việc phát triển kinh tế ngày càng cao đồng nghĩa với việc nhu cầu về nguồn nhân lực cho các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp trong nước cũng tăng lên, từ đó dẫn đến các mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Các tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người sử dụng lao động với người lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa người sử dụng lao động với tập thể lao động. Điều này đã trở nên phổ biến hơn, đặc biệt là các tranh chấp liên quan đến hợp đồng lao động, thu nhập và tiền lương. Vì vậy, quy trình thủ tục giải quyết tranh chấp lao động như thế nào?
TaxPlus muốn chia sẻ với quý độc giả về quy trình thủ tục giải quyết tranh chấp lao động nhằm giúp đỡ các bạn giải quyết một số vấn đề liên quan đến chủ đề này.
Tổng quan về tranh chấp lao động và các loại tranh chấp lao động
Tranh chấp lao động là sự xảy ra mâu thuẫn về quyền lợi, nghĩa vụ hoặc lợi ích giữa các bên trong quá trình thiết lập, thực hiện hoặc chấm dứt mối quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; hoặc phát sinh từ các quan hệ liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các loại tranh chấp lao động bao gồm:
- Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động thuê lại và người sử dụng lao động thuê lại.
- Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.
Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hoặc nhiều tổ chức của người sử dụng lao động, xảy ra trong các trường hợp sau đây:
- Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện các quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và các thỏa thuận hợp pháp khác;
- Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện các quy định của pháp luật về lao động;
- Người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động do lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.
Các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
- Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể.
- Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn quy định của pháp luật.
Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
Theo quy định tại Điều 180 của Bộ Luật Lao động năm 2019, nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động bao gồm:
- Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không vi phạm pháp luật.
- Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
- Bảo đảm sự tham gia của đại diện giữa các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 186 của Bộ Luật Lao động năm 2019 về cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết, trong thời hạn quy định, không bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia.
🆘 Xem thêm:
- Lương khoán được tính như thế nào? – Chuẩn pháp lý 2023
- Quy định về mức hưởng trợ cấp thôi việc – Chuẩn pháp lý 2023
Ai được ủy quyền giải quyết tranh chấp lao động?
Theo quy định tại Điều 187 của Bộ Luật Lao động năm 2019, những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
- Hòa giải viên lao động;
- Hội đồng trọng tài lao động;
- Tòa án nhân dân.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên quan.
- Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động:
- Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
- Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
- Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
- Hội đồng trọng tài lao động:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.
- Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:
- Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử;
- Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.
- Tiêu chuẩn và chế độ làm việc của trọng tài viên lao động được quy định như sau:
- Trọng tài viên lao động là người hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động, có uy tín và công tâm;
- Khi đề cử trọng tài viên lao động, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động có thể cử người của cơ quan, tổ chức mình hoặc cử người khác đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đối với trọng tài viên lao động theo quy định;
- Thư ký Hội đồng trọng tài lao động thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng trọng tài lao động. Trọng tài viên lao động làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo pháp luật như thế nào?
Trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Theo quy định của pháp luật, Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc Hòa giải viên lao động cấp huyện phải tiến hành hòa giải trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Trong phiên họp hòa giải, phải có mặt ít nhất hai bên tranh chấp hoặc đại diện được ủy quyền của hai bên này. Hội đồng hòa giải lao động cơ sở đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Nếu hai bên đồng ý với phương án hòa giải, thì lập biên bản hòa giải. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thỏa thuận đã ghi trong biên bản. Nếu hai bên không đồng ý với phương án hòa giải, thì lập biên bản hòa giải không thành. Mỗi bên tranh chấp đều có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết vấn đề.
Các bên tranh chấp có quyền khởi kiện trực tiếp vụ án lao động ra Toà án nhân dân mà không cần phải thông qua Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc Hòa giải viên lao động cấp huyện đối với một số trường hợp như sau:
- Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Tranh chấp về bồi dưỡng thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
- Tranh chấp giữa người lao động đã nghỉ việc theo chế độ với người sử dụng lao động hoặc với cơ quan Bảo hiểm xã hội, giữa người sử dụng lao động với cơ quan Bảo hiểm xã hội;
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể:
- Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc Hòa giải viên lao động cấp huyện tiến hành hòa giải trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Tại phiên họp hòa giải, phải có đầy đủ 2 bên tranh chấp hoặc đại diện được ủy quyền của họ. Hội đồng hòa giải lao động cơ sở đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét.
- Nếu đạt được thỏa thuận, lập biên bản hòa giải. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thỏa thuận đã ghi trong biên bản.
- Nếu không đạt được thỏa thuận, lập biên bản hòa giải không thành, ghi lại ý kiến của 2 bên tranh chấp và của Hội đồng. Mỗi bên hoặc cả 2 bên tranh chấp đều có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết.
Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh có trách nhiệm tiến hành hòa giải và giải quyết vụ tranh chấp trong vòng tối đa 10 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.
Tại phiên họp giải quyết tranh chấp phải có sự hiện diện của các đại diện được ủy quyền của hai bên tranh chấp hoặc được ủy quyền bởi họ. Nếu cần thiết, phiên họp còn có sự tham gia của đại diện của công đoàn cấp trên của CĐCS và đại diện của cơ quan nhà nước.
Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét:
- Nếu được chấp thuận, lập biên bản hòa giải. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận đã ghi trong biên bản.
- Nếu không được chấp thuận, lập biên bản hòa giải không thành và Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết vụ tranh chấp bằng quyết định của mình và thông báo ngay cho hai bên tranh chấp. Nếu hai bên không có ý kiến, thì quyết định có hiệu lực thi hành. Nếu tập thể lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài, họ có quyền yêu cầu Toà án giải quyết hoặc tổ chức đình công. Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu Toà án xem xét lại quyết định của Hội đồng trọng tài (yêu cầu này không cản trở quyền đình công của tập thể lao động).
Lời kết
Như vậy, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động góp phần quan trọng trong việc bảo đảm quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động. Để tránh những tranh chấp xảy ra, các bên cần tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật và thực hiện thương lượng, hòa giải một cách thiện chí và công bằng. Trong trường hợp không thể giải quyết bằng phương pháp thương lượng hay hòa giải, việc khởi kiện và giải quyết tranh chấp lao động qua tòa án là giải pháp cuối cùng. Vì vậy, các bên cần nắm rõ quy trình thủ tục giải quyết tranh chấp lao động để đảm bảo quyền lợi của mình.
Nếu quý khách cần tìm hiểu thêm về các quy trình và thủ tục cụ thể như dịch vụ kế toán trọn gói, chăm sóc website, thuê văn phòng trọn gói, thuê văn phòng ảo hay thuê chỗ ngồi làm việc, cũng như dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói, hãy đến với TaxPlus – đối tác đáng tin cậy của quý khách hàng.
Đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng trong mọi thắc mắc và giúp quý khách hàng hoàn thành các thủ tục pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Để được tư vấn và hỗ trợ, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua số hotline: 0853 9999 77. Chúng tôi sẽ phản hồi yêu cầu của quý khách hàng trong thời gian sớm nhất, cam kết mang lại cho quý khách hàng dịch vụ tốt nhất từ TaxPlus.
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp nào cần thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp lao động?
Tranh chấp lao động có thể xảy ra trong nhiều trường hợp, chẳng hạn như chấm dứt hợp đồng lao động, xử lý kỷ luật lao động, lương, bảo hiểm xã hội, thời gian làm việc… Nếu không thể giải quyết bằng thỏa thuận hai bên thì cần thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp lao động.
Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động được thực hiện như thế nào?
Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động được thực hiện theo trình tự từ hòa giải đến trọng tài. Đầu tiên là hòa giải tại cơ sở, sau đó là hòa giải tại cấp huyện và cuối cùng là trọng tài tại cấp tỉnh.
Thời gian giải quyết tranh chấp lao động bao lâu?
Thời gian giải quyết tranh chấp lao động phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và quy trình giải quyết. Thời gian giải quyết từ khi nhận được yêu cầu hòa giải tại cơ sở là 7 ngày, còn giải quyết tại cấp huyện và trọng tài tại cấp tỉnh là 10 ngày.
Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động?
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động bao gồm Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, Hòa giải viên lao động cấp huyện và Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh.
Nếu không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động thì bên nào có quyền yêu cầu Toà án giải quyết?
Trong trường hợp tập thể lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài, tập thể lao động có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Cho thuê văn phòng ảo giá rẻ từ 595k
Dịch vụ cho thuê văn phòng ảo tại Tax Plus đang ngày càng khẳng định...
Th5
Dịch vụ cho thuê văn phòng trọn gói
Dịch vụ cho thuê văn phòng trọn gói đang được các doanh nghiệp lựa chọn...
Th5
Cho thuê chỗ ngồi làm việc chia sẻ
Dịch vụ cho thuê chỗ ngồi làm việc hiện nay đang ngày càng trở nên...
Th5
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói từ 1.200.000
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói của TaxPlus ý thức rằng, từ lúc Doanh...
Th11
Dịch vụ thành lập Công ty TNHH – 290.000đ
Công ty TNHH Một Thành Viên sẽ do một tổ chức hoặc một cá nhân...
Th11
Dịch vụ đăng báo điện tử PR thương hiệu
Một trong những dịch vụ được sử dụng nhiều hiện nay chính là dịch vụ...
Th8