Thời hạn bảo hộ quyền tác giả kéo dài bao lâu? – Chuẩn pháp lý...

Quyền tác giả là một chủ đề đang thu hút sự quan tâm của nhiều người trong những năm gần đây. Đối với những người làm việc sáng tạo và sản xuất các sản phẩm có khả năng bị đạo nhái, sao chép ý tưởng, quyền tác giả càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, quyền tác giả không được bảo vệ suốt thời gian tồn tại của sản phẩm, pháp luật đã quy định các quy định riêng cho nó. Điều này là để đảm bảo giá trị văn hóa và giá trị thực tiễn của các sản phẩm sáng tạo được bảo vệ, đồng thời tránh khỏi việc các sản phẩm này bị lãng quên khi tác giả mất đi. Thông tin về thời hạn bảo hộ quyền tác giả là rất quan trọng để người sáng tạo có thể đảm bảo được quyền lợi của mình. Hy vọng bài viết này của TaxPlus có thể cung cấp những thông tin hữu ích cho các bạn.

Quyền tác giả là gì?

Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

Quyền tác giả là quyền của cá nhân hoặc tổ chức đối với tác phẩm mà họ sáng tạo hoặc sở hữu. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả là người sở hữu những quyền đặc biệt đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật hoặc khoa học đã được thể hiện dưới dạng vật chất. Nội dung của quyền tác giả bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản của chủ thể trong quan hệ pháp luật liên quan đến quyền tác giả.

Nội dung quyền tác giả

Quyền nhân thân

Quyền nhân thân là quyền được liên kết trực tiếp với bản thân tác giả và không thể chuyển giao (trừ một số trường hợp như công bố hoặc cho phép sao chép…). Đây liên quan đến mối quan hệ giữa tác giả và tác phẩm, bao gồm danh dự và danh tiếng hơn là giá trị thương mại của tác phẩm. Chỉ các cá nhân có quyền nhân thân và được bảo hộ vô thời hạn, kể cả trong trường hợp tài sản được chuyển giao, mới có thể thực hiện quyền này khi tác giả qua đời.

Theo Điều 19 của Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2009), quyền tác giả bao gồm cả quyền nhân thân và quyền tài sản, bao gồm:

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

  • Đặt tên cho tác phẩm;
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Điều 20 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về quyền nhân thân

  • Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ. Quyền này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
  • Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.
  • Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm hoặc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính trừ trường hợp có thoả thuận của tác giả.

Quyền tài sản

Quyền tài sản không phải là quyền tuyệt đối, mà thể hiện ở việc có độc quyền sử dụng giới hạn tác phẩm dưới các hình thức khác nhau. Quyền tài sản có thể chuyển giao và các quyền năng cụ thể phụ thuộc vào đặc thù của từng loại hình tác phẩm.

Các quyền tài sản cụ thể bao gồm:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về Quyền tài sản

  • Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
  • Quyền sao chép tác phẩm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử.
  • Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
  • Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
  • Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.
  • Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.

Lưu ý:

Xem thêm:  Nên học kinh nghiệm kinh doanh buôn bán từ đâu? Với ai?

Các quyền tài sản chỉ có tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

Khi sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền trên, tổ chức và cá nhân phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Xâm phạm quyền tác giả

Xâm phạm quyền tác giả

Các hành vi xâm phạm quyền tác giả bao gồm:

  • Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
  • Mạo danh tác giả.
  • Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
  • Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
  • Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự; uy tín của tác giả.
  • Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
  • Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật.
  • Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao hoặc các quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  • Cố ý xóa hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
  • Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  • Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
  • Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

🆘 Xem thêm:

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Thời hạn bảo hộ của quyền tác giả đối với quyền nhân thân

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định bởi pháp luật và bảo hộ vô thời hạn đối với những quyền nhân thân sau đây:

  • Quyền đặt tên và quyền đứng tên hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố và sử dụng.
  • Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho phép người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Tuy nhiên, đối với quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, thì không được xác định vô thời hạn theo quy định của pháp luật.

Thời hạn bảo hộ của quyền tác giả đối với quyền tài sản

Thời hạn bảo hộ cho các quyền tài sản theo khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Điều 24 của Nghị định 22/2018/ NĐ-CP đã được quy định cụ thể như sau:

  • Đối với tác phẩm đồng hành thì thời hạn bảo hộ quyền tác giả là 50 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
  • Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng và tác phẩm vô danh, thời hạn bảo hộ là 50 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
  • Đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, thời hạn bảo hộ là 50 năm kể từ khi tác phẩm được định hình nếu tác phẩm chưa được công bố.
  • Đối với tác phẩm vô danh, các tác phẩm khác, khi có thông tin về tác giả xuất hiện, thời hạn bảo hộ được xác định suốt cuộc đời tác giả và thêm 50 năm nữa sau khi tác giả qua đời. Nếu không có tác giả, Nhà nước sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm này.
  • Đối với tác phẩm có nhiều tác giả, thời hạn bảo hộ sẽ được tính đến năm thứ 50 sau khi tác giả cuối cùng qua đời.
Xem thêm:  Điều kiện & thủ tục thành lập Công ty Cổ phần đúng Luật 2023

Luật Sở hữu trí tuệ cũng quy định rõ ràng rằng, những trường hợp trên sẽ kết thúc vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm kết thúc thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Do đó, thời hạn bảo hộ quyền tác giả chỉ áp dụng vô thời hạn đối với một số quyền nhân thân cụ thể, còn các quyền tài sản sẽ tuân theo các thời hạn được quy định bởi pháp luật. Việc thiết lập các thời hạn này nhằm bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của tác giả. Do đó, việc sử dụng tác phẩm trái với các quy định về thời hạn bảo hộ sẽ bị coi là vi phạm quyền tác giả.

Ngoài ra, nhiều người thắc mắc rằng khi hết thời hạn bảo hộ quyền tác giả thì tác phẩm sẽ thuộc về ai. Khi quyền tác giả hết thời hạn bảo hộ, tác phẩm sẽ trở thành tài sản công chúng, nghĩa là không cần phải xin phép để sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên, việc sử dụng tác phẩm phải đảm bảo rằng không làm mất đi bản chất của tác phẩm cũng như các quyền nhân thân của tác giả sáng tạo hoặc sở hữu tác phẩm đó.

Quyền liên quan và thời gian bảo hộ quyền liên quan

Quyền liên quan và thời gian bảo hộ quyền liên quan

Quyền liên quan đến quyền tác giả (quyền liên quan) là các quyền của tổ chức và cá nhân trong quá trình truyền tải tác phẩm đến công chúng thông qua các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Các quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá và thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.

Các quyền liên quan được bảo vệ gồm:

  • Quyền của người biểu diễn
  • Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
  • Quyền của tổ chức phát sóng

Chủ thể được bảo hộ quyền liên quan

Nhóm các người biểu diễn bao gồm: Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật.

Các tổ chức và cá nhân sở hữu cuộc biểu diễn bao gồm:

  • Tổ chức và cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
  • Tổ chức và cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
  • Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
  • Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình là tổ chức hoặc cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác.
  • Tổ chức phát sóng là tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng.

Thời hạn bảo hộ quyền liên quan

Thời hạn bảo hộ quyền liên quan được quy định như sau:

Theo Điều 34 của Luật Sở hữu trí tuệ hợp nhất năm 2019, thời hạn bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả được quy định như sau:

  • Thời hạn bảo hộ đối với quyền của người biểu diễn là 50 năm, được tính từ năm tiếp theo năm mà cuộc biểu diễn được định hình.
  • Thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình là 50 năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu chưa được công bố.
  • Thời hạn bảo hộ quyền của tổ chức phát sóng là 50 năm tính từ năm tiếp theo năm mà chương trình phát sóng được thực hiện.

Lưu ý: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan quy định nêu trên sẽ chấm dứt vào 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt.

  • Về thời hạn bảo hộ các quyền dành cho người biểu diễn, Công ước Rome đặt ra một thời hạn tối thiểu là 20 năm, tính từ khi kết thúc năm mà cuộc biểu diễn được định hình trong các bản ghi âm hoặc từ khi cuộc biểu diễn được tiến hành nếu nó không được định hình trong bản ghi âm. Hiệp định TRIPS và Hiệp ước WPPT đã mở rộng thời hạn này lên mức 50 năm.

Hiện nay, pháp luật hầu hết các quốc gia đều quy định thời hạn bảo hộ quyền của người biểu diễn ở mức 50 năm.

Xem thêm:  Hội đồng trọng tài lao động là gì? - Chuẩn pháp lý 2023

Khoản 1 Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: “Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình”. Vì thế, pháp luật quyền liên quan Việt Nam không phân biệt thời hạn bảo hộ quyền nhân thân của người biểu diễn với thời hạn bảo hộ quyền tài sản cho họ.

  • Đối với thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, Công ước Rome (Điều 14) và Công ước Geneva (Điều 4) quy định thời hạn tối thiểu là 20 năm kể từ khi bản ghi âm được công bố lần đầu tiên hoặc kể từ khi bản ghi âm được tạo ra nếu chưa được công bố. Hiệp định TRIPS tại Điều 14.5 đã mở rộng mức độ bảo hộ với thời hạn tối thiểu là 50 năm tính từ khi kết thúc năm ghi âm được thực hiện. Thời hạn bảo hộ trong khu vực EU cũng được xác định tương tự.

Tại Việt Nam, thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung 2009) như sau: “Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc 50 năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố”. Thời hạn này tuân thủ các quy định của các điều ước quốc tế và tương tự với pháp luật của hầu hết các nước.

  • Các quyền của tổ chức phát sóng được Công ước Rome quy định bảo hộ với thời hạn tối thiểu là 20 năm kể từ khi kết thúc năm mà chương trình phát sóng được thực hiện. Thời hạn này cũng được nhắc lại trong TRIPS. Tại EU, các quyền của tổ chức phát sóng kéo dài 50 năm tính từ khi kết thúc năm chương trình phát sóng được thực hiện lần đầu tiên.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành (Khoản 3 Điều 34 Luật sở hữu trí tuệ), thời hạn bảo hộ quyền liên quan cho tổ chức phát sóng là 50 năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.

Lời kết

Tóm lại, thời hạn bảo hộ quyền tác giả là một khái niệm rất quan trọng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và được quy định cụ thể trong pháp luật của nhiều quốc gia. Việc hiểu rõ về thời hạn bảo hộ quyền tác giả là cần thiết để bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của tác giả và giúp cho việc sử dụng tác phẩm diễn ra theo đúng quy định. Nếu bạn cần tư vấn về vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất trong việc tìm hiểu về thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Nếu quý khách cần tìm hiểu thêm về các quy trình và thủ tục cụ thể như dịch vụ kế toán trọn góichăm sóc websitethuê văn phòng trọn góithuê văn phòng ảo hay thuê chỗ ngồi làm việc, cũng như dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói, hãy đến với TaxPlus – đối tác đáng tin cậy của quý khách hàng.

Đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng trong mọi thắc mắc và giúp quý khách hàng hoàn thành các thủ tục pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Để được tư vấn và hỗ trợ, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua số hotline: 0853 9999 77. Chúng tôi sẽ phản hồi yêu cầu của quý khách hàng trong thời gian sớm nhất, cam kết mang lại cho quý khách hàng dịch vụ tốt nhất từ TaxPlus.

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu?

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hợp nhất 2019, thời hạn bảo hộ quyền tác giả là vô thời hạn đối với một số quyền nhân thân nhất định và các mức thời hạn khác sẽ áp dụng theo pháp luật quy định.

Quyền liên quan được bảo hộ trong thời hạn bao lâu?

Thời hạn bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả được quy định theo Điều 34 của Luật Sở hữu trí tuệ hợp nhất 2019, thời hạn bảo hộ đối với quyền của người biểu diễn là 50 năm, thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình là 50 năm, và thời hạn bảo hộ quyền của tổ chức phát sóng là 50 năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.

Sau khi hết thời hạn bảo hộ quyền tác giả, tác phẩm sẽ thuộc về ai?

Khi quyền tác giả hết thời hạn bảo hộ, tác phẩm sẽ thuộc về công chúng, nghĩa là không cần xin phép để sử dụng sản phẩm, nhưng phải đảm bảo không làm mất đi bản chất của tác phẩm cũng như quyền nhân thân của tác giả sáng tạo hoặc sở hữu tác phẩm đó.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả có thể được kéo dài hay không?

Hiện tại, Luật Sở hữu trí tuệ hợp nhất 2019 quy định thời hạn bảo hộ quyền tác giả là vô thời hạn đối với một số quyền nhân thân nhất định và các mức thời hạn khác sẽ áp dụng theo pháp luật quy định. Tuy nhiên, các quy định này có thể được sửa đổi hoặc điều chỉnh trong tương lai.

Nếu tác giả đã qua đời, thời hạn bảo hộ quyền tác giả sẽ được tính như thế nào?

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả sẽ được tính từ năm tiếp theo năm mà tác phẩm được công bố hoặc năm tiếp theo năm mà tác giả qua đời (nếu tác phẩm chưa được công bố). Tuy nhiên, thời hạn này không được vượt quá 50 năm tính từ năm công bố hoặc năm tác giả qua đời.