Quy định về quyền tác giả – Chuẩn pháp lý 2023

Chủ sở hữu quyền tác giả có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức, và họ sẽ giữ quyền sở hữu của tác phẩm, bao gồm cả quyền tài sản liên quan đến tác phẩm đó, dù cho họ có trực tiếp tham gia tạo ra tác phẩm hay không. Quyền tác giả được hình thành ngay từ khi tác phẩm được sáng tác và có thể được thể hiện dưới hình thức vật chất, bất kể tác phẩm đã được công bố hay chưa, đã đăng ký bản quyền hay chưa.

Quyền liên quan đến tác phẩm được hiểu là quyền của cá nhân hoặc tổ chức đối với các hoạt động liên quan đến tác phẩm, như biểu diễn, bản ghi âm, chương trình phát sóng, ghi hình hay tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Tuy nhiên, việc đăng ký bản quyền không bắt buộc, nhưng nếu cá nhân hoặc tổ chức là tác giả đã đăng ký bản quyền tác giả hoặc quyền liên quan tới Cục bản quyền tác giả – văn học nghệ thuật sẽ mang lại nhiều lợi ích trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.

Chúng ta cần tìm hiểu và nắm rõ những quy định về “Quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ” để hiểu sâu hơn về pháp luật. Các đọc giả có thể đọc thêm bài viết của TaxPlus để có được thông tin chi tiết hơn.

Quyền tác giả là gì?

Quyền tác giả

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và 2019), quyền tác giả là quyền của tổ chức hoặc cá nhân đối với tác phẩm do chính họ sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và 2019), được quy định như sau:

Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ

1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

Trong đó, các đối tượng của quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học; và các đối tượng của quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm các hoạt động như cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và 2019), được quy định như sau:

Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm;

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Điều 20. Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

🆘 Xem thêm:

Xem thêm:  TỔNG HỢP CÁC LOẠI TRÀ SỮA NGON, ĐƯỢC YÊU THÍCH NHẤT 2022

Phân loại các loại tác phẩm được bảo vệ bởi quyền tác giả

Phân loại các loại tác phẩm được bảo vệ bởi quyền tác giả

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Quy định cụ thể tại Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và 2019):

Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

c) Tác phẩm báo chí;

d) Tác phẩm âm nhạc;

đ) Tác phẩm sân khấu;

e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

h) Tác phẩm nhiếp ảnh;

i) Tác phẩm kiến trúc;

k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;

l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.

Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả

Quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), cụ thể như sau:

Điều 15. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả

1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.

2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Thời hạn bảo vệ quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả

Thời hạn bảo vệ quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả

Theo quy định tại Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi và bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 của Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009:

Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.

2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ:

8. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.

2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Lời kết

Tóm lại, Quyền tác giả là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và được quy định rõ ràng trong Luật Sở hữu trí tuệ. Việc bảo vệ và quản lý quyền tác giả đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng, bảo vệ quyền lợi của tác giả và động viên sáng tạo. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa quyền tác giả, các tác giả nên nắm rõ các quy định về thời hạn bảo vệ và các quyền liên quan đến quyền tác giả. Nếu bạn cần thêm thông tin về quyền tác giả, hãy tìm hiểu thêm về Luật Sở hữu trí tuệ hoặc tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia về lĩnh vực này.

Xem thêm:  Đóng dấu treo là gì? Quy định và tính chất Pháp lý quan trọng【HOT】

Nếu quý khách cần tìm hiểu thêm về các quy trình và thủ tục cụ thể như dịch vụ kế toán trọn góichăm sóc websitethuê văn phòng trọn góithuê văn phòng ảo hay thuê chỗ ngồi làm việc, cũng như dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói, hãy đến với TaxPlus – đối tác đáng tin cậy của quý khách hàng.

Đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng trong mọi thắc mắc và giúp quý khách hàng hoàn thành các thủ tục pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Để được tư vấn và hỗ trợ, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua số hotline: 0853 9999 77. Chúng tôi sẽ phản hồi yêu cầu của quý khách hàng trong thời gian sớm nhất, cam kết mang lại cho quý khách hàng dịch vụ tốt nhất từ TaxPlus.

Câu hỏi thường gặp

Quyền tác giả là gì?

Quyền tác giả là quyền của cá nhân hoặc tổ chức đối với tác phẩm do họ sáng tác hoặc sở hữu.

Quyền tác giả bảo vệ những loại tác phẩm nào?

Quyền tác giả bảo vệ nhiều loại tác phẩm, bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và nhiều loại tác phẩm khác.

Tác phẩm của tôi được bảo vệ như thế nào?

Tác phẩm của bạn được bảo vệ ngay khi được sáng tác và được thể hiện dưới hình thức vật chất, bất kể đã công bố hay chưa, đã đăng ký bản quyền hay chưa.

Xem thêm:  Có nên vay vốn khởi nghiệp không? Những điều cần biết 2022

Thời hạn bảo vệ quyền tác giả là bao lâu?

Thời hạn bảo vệ quyền tác giả khác nhau tùy thuộc vào loại tác phẩm, thông thường là từ 50 đến 70 năm sau khi tác phẩm được công bố.

Tôi có thể đăng ký bản quyền tác giả ở đâu?

Bạn có thể đăng ký bản quyền tác giả tại Cục Bản quyền Tác giả – Văn hóa Nghệ thuật hoặc tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.