Chi tiết về quy định nghỉ việc trong thời gian thử việc & cách áp...

Nếu bạn đang làm việc trong giai đoạn thử việc và muốn nắm rõ quy định về nghỉ việc trong thời gian này, thì đây chính là bài viết bạn đang tìm kiếm. Việc hiểu rõ quy định này sẽ giúp bạn tránh những rắc rối phát sinh và đưa ra quyết định đúng đắn về việc nghỉ việc trong thời gian thử việc. Trong bài viết này, TaxPlus sẽ cung cấp cho bạn thông tin cần thiết và chi tiết nhất về quy định nghỉ việc trong thời gian thử việc năm 2023.

Thời gian thử việc theo quy định pháp luật đối với người lao động là bao lâu?

Quy định nghỉ việc trong thời gian thử việc

Điều 25 Bộ luật Lao động đã quy định cụ thể về thời gian thử việc đối với mỗi vị trí việc làm như sau:

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

  1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
  2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
  3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
  4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Theo quy định hiện hành về thời gian thử việc, mỗi công việc chỉ được thử việc 01 lần với thời gian tối đa được quy định như sau:

  • Công việc của người quản lý doanh nghiệp: tối đa 180 ngày.
  • Công việc cần trình độ cao đẳng trở lên: tối đa 60 ngày.
  • Công việc cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ: tối đa 30 ngày.
  • Các công việc khác: tối đa 06 ngày làm việc.

Lưu ý rằng, thời gian thử việc được quy định bởi các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá thời gian tối đa theo quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho cả người lao động và nhà tuyển dụng.

Quy định nghỉ việc trong thời gian thử việc

Theo Điều 27 Bộ luật Lao động năm 2019, sau khi kết thúc thời gian thử việc, nếu người lao động được đánh giá không đạt thì hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động có nội dung thử việc sẽ bị chấm dứt. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải ai cũng tuân thủ quy định này. Nhiều người lao động trong thời gian thử việc có thể nhận thấy rằng họ không phù hợp với công việc, môi trường làm việc hoặc văn hóa doanh nghiệp và muốn xin nghỉ việc.

Xem thêm:  Điều kiện thành lập doanh nghiệp xã hội theo quy định pháp luật Việt Nam 2023

Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động đã nêu rõ:

“Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.“

Do đó, trong thời gian thử việc, bạn hoàn toàn có quyền tự ý nghỉ việc mà không cần báo trước. Bên cạnh đó, bạn không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu việc tự ý chấm dứt thử việc gây ra tổn thất cho doanh nghiệp.

🆘 Xem thêm:

Không trả lương cho người lao động khi thử việc, công ty bị xử lý như thế nào?

Quy định nghỉ việc trong thời gian thử việc

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt nếu không trả lương cho người lao động theo thỏa thuận, cụ thể như sau:

1. Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật.

2. Không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

3. Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ.

4. Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm.

5. Không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.

6. Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động.

7. Ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

8. Khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật.

9. Không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công.

10. Không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Xem thêm:  Top 30+ Lời chúc 20-10 cho khách hàng nữ hay nhất 2023

11. Không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật.

12. Không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

  • Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  • Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  • Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
  • Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
  • Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Theo khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

  • Buộc người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương bao gồm cả khoản tiền lãi của số tiền lương bị trả chậm hoặc trả thiếu cho người lao động, tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
  • Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó, tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 của Điều này.

Lời kết

Như vậy, quy định về nghỉ việc trong thời gian thử việc là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Để tránh những tranh chấp không đáng có và đảm bảo quyền lợi cho mỗi bên, người lao động nên nắm rõ quy định này và tuân thủ đúng quy trình quy định. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay vướng mắc nào, người lao động có thể liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được tư vấn và giải đáp.

Nếu quý khách cần tìm hiểu thêm về các quy trình và thủ tục cụ thể như dịch vụ kế toán trọn góichăm sóc websitethuê văn phòng trọn góithuê văn phòng ảo hay thuê chỗ ngồi làm việc, cũng như dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói, hãy đến với TaxPlus – đối tác đáng tin cậy của quý khách hàng.

Xem thêm:  Thị phần là gì & 5 cách đã được chứng minh để tăng thị phần cho Doanh nghiệp

Đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng trong mọi thắc mắc và giúp quý khách hàng hoàn thành các thủ tục pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Để được tư vấn và hỗ trợ, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua số hotline: 0853 9999 77. Chúng tôi sẽ phản hồi yêu cầu của quý khách hàng trong thời gian sớm nhất, cam kết mang lại cho quý khách hàng dịch vụ tốt nhất từ TaxPlus.

câu hỏi thường gặp

1. Thời gian thử việc tối đa là bao nhiêu?

Thời gian thử việc tối đa phải được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, tuy nhiên không được vượt quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp, 60 ngày đối với công việc cần trình độ cao đẳng trở lên, 30 ngày đối với công việc cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ và 6 ngày làm việc đối với các công việc khác.

2. Người lao động có quyền nghỉ việc trong thời gian thử việc không?

Có, người lao động hoàn toàn có quyền tự ý nghỉ việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu gây thiệt hại do việc tự ý chấm dứt thử việc gây ra cho doanh nghiệp.

3. Nếu người lao động không đạt thử việc, hợp đồng sẽ được chấm dứt hay không?

Có, nếu người lao động không đạt thử việc thì hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động có nội dung thử việc sẽ bị chấm dứt.

4. Người sử dụng lao động bị xử phạt nào nếu không trả lương cho người lao động theo thỏa thuận?

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền nếu trả lương không đúng hạn, không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, ngừng việc, tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác hoặc trong thời gian đình công.

5. Người lao động có quyền nghỉ việc trong thời gian thử việc không?

Có, người lao động có quyền tự ý nghỉ việc trong thời gian thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu gây thiệt hại do việc tự ý chấm dứt thử việc gây ra cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc này cũng không được miễn nhiệm trách nhiệm pháp lý nếu vi phạm các quy định của pháp luật.