Mức hưởng trợ cấp thôi việc là một chủ đề đang thu hút sự quan tâm của nhiều người trong thời gian gần đây. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn do đại dịch COVID-19, nhiều doanh nghiệp đã phải đối mặt với những khó khăn về tài chính, dẫn đến việc cắt giảm nhân sự. Tuy nhiên, để giảm thiểu tác động tiêu cực của việc thôi việc đối với người lao động, chính phủ đã đưa ra các chính sách hỗ trợ, trong đó có trợ cấp thôi việc. Vậy mức hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu và ai được hưởng chính sách này? Cùng TaxPlus tìm hiểu thêm về chủ đề này trong bài viết dưới đây.
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019 mới nhất, người sử dụng lao động phải trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau đây:
Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Do đó, nếu người lao động nghỉ việc trong một trong 8 trường hợp nêu trên và đã có thời gian làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên, họ sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định.
Xem thêm:
- Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động – Chuẩn pháp lý 2023
- Trường hợp nào được coi là đình công hợp pháp? – Chuẩn pháp lý 2023
Mức hưởng trợ cấp thôi việc 2023
Công thức tính trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 46 của Bộ Luật Lao động năm 2019. Theo đó, tiền trợ cấp thôi việc được tính bằng công thức sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
Để tính thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp thôi việc, cần xác định những khoảng thời gian sau:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian người lao động đã làm việc – Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm
Tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động bao gồm:
- Thời gian trực tiếp làm việc
- Thời gian thử việc
- Thời gian được người sử dụng cử đi học
- Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản
- Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được trả lương
- Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được trả lương
- Thời gian ngừng việc không do lỗi của phía người lao động
- Thời gian nghỉ hằng tuần
- Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động
- Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Thời gian thuộc diện không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng chi trả cùng tiền lương một khoản tiền bằng với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Nếu thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là lẻ tháng, thì sẽ được làm tròn như sau:
- Nếu có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng, thì tính là 1/2 năm.
- Nếu có tháng lẻ nhiều hơn 06 tháng, thì tính là 01 năm.
Ví dụ, nếu một người lao động đã làm việc trong công ty trong vòng 2 năm (tức là 24 tháng) và được trả lương 10 triệu đồng/tháng, và thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được trả trợ cấp thôi việc là 6 tháng, thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động này là:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = 24 – 6 – 0 = 18 tháng
Do thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là 18 tháng, nên tiền trợ cấp thôi việc của người lao động này sẽ được tính bằng công thức:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x 18 x 10 triệu = 90 triệu đồng
Vậy, người lao động này sẽ được nhận trợ cấp thôi việc là 90 triệu đồng khi nghỉ việc trong một trong 8 trường hợp được quy định tại Điều 46 của Bộ Luật Lao động năm 2019 và đủ điều kiện làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên.
Cách xác định tiền lương tính hưởng trợ cấp
Đối với trường hợp thông thường, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ được tính bằng tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.
Tuy nhiên, đối với trường hợp làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ được tính bằng tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.
Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị vô hiệu do tiền lương, thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ được tính theo thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Quy định của pháp luật về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
Theo khoản 3 của Điều 46 trong Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ được tính bằng tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Bên cạnh đó, khoản 5 của Điều 8 trong Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã quy định rõ về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc như sau:
“Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.“
Lời kết
Tổng kết lại, việc tính toán trợ cấp thôi việc là một vấn đề quan trọng đối với người lao động khi nghỉ việc. Theo khoản 3 của Điều 46 trong Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ được tính bằng tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. Bên cạnh đó, khoản 5 của Điều 8 trong Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng đã quy định rõ về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc. Vì vậy, các doanh nghiệp và người lao động cần tìm hiểu và áp dụng đúng các quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên trong quá trình thực hiện trợ cấp thôi việc.
Nếu quý khách cần tìm hiểu thêm về các quy trình và thủ tục cụ thể như dịch vụ kế toán trọn gói, chăm sóc website, thuê văn phòng trọn gói, thuê văn phòng ảo hay thuê chỗ ngồi làm việc, cũng như dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói, hãy đến với TaxPlus – đối tác đáng tin cậy của quý khách hàng.
Đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng trong mọi thắc mắc và giúp quý khách hàng hoàn thành các thủ tục pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Để được tư vấn và hỗ trợ, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua số hotline: 0853 9999 77. Chúng tôi sẽ phản hồi yêu cầu của quý khách hàng trong thời gian sớm nhất, cam kết mang lại cho quý khách hàng dịch vụ tốt nhất từ TaxPlus.
Câu hỏi thường gặp
Ai được hưởng trợ cấp thôi việc?
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, người lao động thường xuyên làm việc từ đủ 12 tháng trở lên và rút khỏi công ty trong các trường hợp được quy định sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.
Trợ cấp thôi việc được tính toán như thế nào?
Tiền trợ cấp thôi việc được tính theo công thức: Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.
Lương để tính trợ cấp thôi việc được tính như thế nào?
Lương để tính trợ cấp thôi việc được tính bằng tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Có trường hợp nào tiền lương tính trợ cấp thôi việc không được tính bằng lương bình quân 06 tháng?
Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị vô hiệu do tiền lương, thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ được tính theo thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Tại sao việc tính toán trợ cấp thôi việc quan trọng?
Việc tính toán trợ cấp thôi việc đảm bảo quyền lợi của người lao động khi nghỉ việc và là một trong những điều kiện để thúc đẩy mối quan hệ lao động giữa nhân viên và doanh nghiệp.
Cho thuê văn phòng ảo giá rẻ từ 595k
Dịch vụ cho thuê văn phòng ảo tại Tax Plus đang ngày càng khẳng định...
Th5
Dịch vụ cho thuê văn phòng trọn gói
Dịch vụ cho thuê văn phòng trọn gói đang được các doanh nghiệp lựa chọn...
Th5
Cho thuê chỗ ngồi làm việc chia sẻ
Dịch vụ cho thuê chỗ ngồi làm việc hiện nay đang ngày càng trở nên...
Th5
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói từ 1.200.000
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói của TaxPlus ý thức rằng, từ lúc Doanh...
Th11
Dịch vụ thành lập Công ty TNHH – 290.000đ
Công ty TNHH Một Thành Viên sẽ do một tổ chức hoặc một cá nhân...
Th11
Dịch vụ đăng báo điện tử PR thương hiệu
Một trong những dịch vụ được sử dụng nhiều hiện nay chính là dịch vụ...
Th8