Kết chuyển thuế GTGT là gì? Mục đích và cách tính

Hàng tháng, sau khi cân đối hoá đơn đầu vào, hoá đơn đầu ra và căn cứ vào biểu thuế suất thuế giá trị gia tăng để lập tờ khai, kế toán cần biết việc kết chuyển thuế GTGT để tính ra số thuế GTGT đang còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau hay số thuế GTGT phải nộp để nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nước. Cùng Taxplus tìm hiểu chi tiết về kết chuyển thuế GTGT là gì nhé.

Kết chuyển thuế GTGT là gì?

Kết chuyển thuế GTGT là quá trình doanh nghiệp tiến hành để xác định rõ số thuế Giá trị gia tăng (GTGT) mà họ cần nộp cho nhà nước trong mỗi kỳ (tháng, quý, năm).

Cuối mỗi kỳ, kế toán cần thực hiện công việc kết chuyển GTGT, nhằm xác định số dư của hai tài khoản sau không còn:

  • Tài khoản 1331: thuế GTGT được khấu trừ từ hàng hóa, dịch vụ
  • Tài khoản 3331: thuế GTGT cần nộp cho Nhà nước
Quy định về kết chuyển thuế GTGT
Quy định về kết chuyển thuế GTGT

Mục đích của việc kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ

Việc kết chuyển thuế GTGT giúp xác định số dư nợ hoặc có của từng tài khoản. Nếu trong kỳ có phát sinh nợ, bút toán kết chuyển sẽ ghi vào mục Có và ngược lại.

Xem thêm:  Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào mới nhất

Kế toán tiến hành so sánh tổng số tiền thuế đã tích lũy trên tài khoản 133 và tài khoản 3331 để quyết định số tiền chuyển vào bút toán kết chuyển GTGT cuối kỳ, theo nguyên tắc lấy số tiền nhỏ hơn.

Sau khi kết chuyển thành công, kế toán cần kiểm tra để đảm bảo tính chính xác của bút toán. Nếu có sự chênh lệch, đó có thể là do hạch toán sai hoặc có sai sót trong quá trình kê khai.

Trong trường hợp này, kế toán cần tìm ra nguyên nhân dẫn đến chênh lệch để điều chỉnh lại các bút toán hoặc kê khai việc điều chỉnh thuế GTGT.

Như vậy, mục tiêu chính của việc kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là giúp doanh nghiệp xác định chính xác số thuế GTGT mà họ cần nộp vào ngân sách nhà nước.

Vai trò của bút toán kết chuyển thuế GTGT
Vai trò của bút toán kết chuyển thuế GTGT

Lưu ý khi kết chuyển thuế GTGT

Việc kết chuyển thuế GTGT chỉ được áp dụng cho doanh nghiệp chọn phương thức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nó là quá trình bù trừ giữa số thuế GTGT đầu ra – số thuế mà doanh nghiệp cần nộp, và số thuế GTGT đầu vào – số thuế mà doanh nghiệp có thể khấu trừ.

  • Nếu số thuế GTGT đầu vào nhỏ hơn đầu ra, toàn bộ số thuế đầu vào sẽ được khấu trừ và số chênh lệch sẽ phải nộp.
  • Nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn đầu ra, toàn bộ số thuế đầu ra sẽ được khấu trừ, và số chênh lệch sẽ được chuyển sang kỳ sau để tiếp tục khấu trừ.
Xem thêm:  Tại sao Doanh nghiệp BẮT BUỘC phải có chữ ký số token?

Xem thêm: Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì? Vai trò và khai báo chứng từ…

Nguyên tắc khi thực hiện việc kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ

Hiểu rõ mục đích của việc kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ giúp kế toán viên xác định được công việc cần thực hiện, trong khi nắm rõ bộ nguyên tắc giúp họ thực hiện công việc một cách chính xác, giảm thiểu sai sót. Các nguyên tắc mà kế toán viên cần chú ý như sau:

Các nguyên tắc khi thực hiện kết chuyển thuế GTGT
Các nguyên tắc khi thực hiện kết chuyển thuế GTGT
  • Doanh nghiệp chỉ cần hạch toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ khi đã chọn phương thức kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đối với doanh nghiệp lựa chọn phương pháp trực tiếp thì không cần thực hiện việc này.
  • Đối với doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng, việc hạch toán thuế GTGT phải được thực hiện cuối mỗi tháng, không được thực hiện vào cuối quý, và ngược lại.
  • Kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là quá trình bù trừ giữa số thuế GTGT đầu vào có thể khấu trừ và số thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp phải nộp, để xác định chính xác số thuế doanh nghiệp cần nộp vào ngân sách nhà nước.

Các bước tiến hành kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ

Quy trình thực hiện kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ:

Bước 1: Xác định thuế GTGT đầu ra thông qua công thức sau:

Thuế GTGT đầu ra = Số phát sinh tại TK 3331 (bên Có) – Số phát sinh tại TK 3331 (bên Nợ)

Bước 2: Tính thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ bằng công thức:

Xem thêm:  Đối tượng không chịu thuế GTGT trong trường hợp nào?

Thuế GTGT đầu vào = Số dư tại TK 133 đầu kỳ + Số phát sinh tại TK 133 trong kỳ (bên Nợ) – Số phát sinh tại TK 133 trong kỳ (bên Có)

Bước 3: Tiến hành bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ:

Có hai trường hợp có thể xảy ra khi kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ:

Trường hợp 1: Nếu thuế GTGT đầu ra cần phải nộp lớn hơn thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ, thì thực hiện kết chuyển thuế GTGT đầu vào và số chênh lệch cần nộp.

Ghi chú:

  • Nợ TK 3331 (tổng số thuế GTGT tại đầu vào đã được khấu trừ)
  • Có TK 133

Trường hợp 2: Nếu thuế GTGT đầu ra cần phải nộp nhỏ hơn thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ, thì thực hiện kết chuyển tổng số thuế GTGT đầu ra phải nộp và số chênh lệch sẽ chuyển sang kỳ sau để tiếp tục khấu trừ.

Cách thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT
Cách thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT

Ghi chú:

  • Nợ TK 3331 (Số thuế GTGT bên đầu ra cần phải nộp)
  • Có TK 133

Cách kiểm tra tính hợp lý của bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ

Có hai phương pháp kiểm tra tính hợp lệ của bút toán:

  • So sánh số dư nợ tại tài khoản 133 trên phần mềm kế toán với số liệu tại chỉ tiêu 43 – Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau trên phần mềm Hỗ Trợ Kê Khai Thuế (HTKK).
  • So sánh số dư có tại tài khoản 3331 trên phần mềm kế toán với số liệu tại chỉ tiêu 40 – Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ trên phần mềm Hỗ Trợ Kê Khai Thuế (HTKK).

Xem thêm: Cho thuê văn phòng ảo giá rẻ từ 595k

Lời kết

Như vậy là bạn vừa tìm hiểu xong về cách kết chuyển thuế GTGT. TaxPlus mong rằng bạn đã hiểu thêm về khái niệm kết chuyển thuế GTGT và biết cách tính phù hợp.

Đánh giá bài viết post