Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: Nguyên nhân, hậu quả và cách...

Trong lĩnh vực công nghiệp hiện nay, hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang trở thành một vấn đề đáng lo ngại. Nếu không được kiểm soát kịp thời, việc này có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Trong bài viết này, cùng TaxPlus tìm hiểu về hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, các hậu quả của việc này và cách để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của mình. Hãy cùng theo dõi nhé!

Quyền sở hữu công nghiệp là như thế nào?

Quyền sở hữu công nghiệp là như thế nào?

Theo Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2019 quy định:

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp bao gồm những hành vi nào?

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp bao gồm những hành vi nào?

Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí (Điều 126 Luật Sở hữu trí tuệ)

1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;

2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật này.

Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh (Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ)

1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:

a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;

b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;

c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;

d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm<span=> a, b, c và d khoản này;

e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này.

2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.

🆘 Xem thêm:

Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý (Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ)

1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:

a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;

b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.

3. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:

a) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;

b) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý;

c) Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;

d) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh (Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ)

a) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ;

b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ;

c) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;

d) Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.

2. Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá.

3. Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó.

Căn cứ khởi kiện các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Căn cứ khởi kiện các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Theo quy định tại Điều 202 của Luật Sở hữu trí tuệ, để xử lý tổ chức hoặc cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, các biện pháp dân sự sau có thể được áp dụng:

  1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
  2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai.
  3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
  4. Buộc bồi thường thiệt hại.
  5. Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại các hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Xem thêm:  Top 10 Sai lầm thường gặp trong giao tiếp PHẢI KHẮC PHỤC!

Theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, nếu cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, cá nhân hoặc tổ chức có thể khởi kiện và yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết để đảm bảo công bằng trong xã hội.

Cần thỏa mãn các điều kiện pháp luật quy định để được Tòa án thụ lý giải quyết đơn kiện khi khởi kiện, bao gồm:

  1. Chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện và đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
  2. Vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  3. Thời hiệu khởi kiện vẫn còn.

Vụ án vẫn chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

🆘 Xem thêm:

Lời kết

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp“. Nếu bạn có thắc gì hãy để lại bên dưới để được TaxPlus giải đáp và tư vấn một cách tận tình nhất.

Câu hỏi thường gặp

Xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như thế nào?

  1. Thiệt hại về vật chất bao gồm mất mát tài sản, giảm sút thu nhập, lợi nhuận, cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để khắc phục thiệt hại;
  2. Thiệt hại về tinh thần bao gồm mất mát danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và các tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.
Xem thêm:  WIP là gì? Tầm quan trọng của quản lý WIP trong kinh doanh

Mức độ thiệt hại được xác định dựa trên các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.

Trình tự nộp đơn khởi kiện do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ?

Để khởi kiện do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cần thực hiện các bước sau đây:

  1. Xác định điều kiện khởi kiện. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo Điều 198 khoản 1 Luật Sở hữu trí tuệ. Điều kiện về chủ thể khởi kiện phải đáp ứng theo quy định về quyền khởi kiện, năng lực hành vi Tố tụng dân sự.
  2. Xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Vụ án chưa được giải quyết bằng một bản án có hiệu lực của pháp luật và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  3. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và tiền tạm ứng án phí. Người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định tại khoản 2 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm được quy định cụ thể tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
  4. Nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ) đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Người khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
  5. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện theo khoản
Xem thêm:  Quyền, nhiệm vụ, chức năng của hội đồng quản trị công ty cổ phần

Thời hạn giải quyết đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?

Theo Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ, thời hạn giải quyết đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định cụ thể như sau:

  • Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp trong vòng một tháng, kể từ ngày nộp đơn.
  • Thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp trong thời hạn sau đây:
    • Đối với sáng chế, thời hạn là không quá 18 tháng, tính từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc tính từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn.
    • Đối với nhãn hiệu, thời hạn là không quá 9 tháng, tính từ ngày công bố đơn.
    • Đối với kiểu dáng công nghiệp, thời hạn là không quá 7 tháng, tính từ ngày công bố đơn.
    • Đối với chỉ dẫn địa lý, thời hạn là không quá 6 tháng, tính từ ngày công bố đơn.
  • Thời hạn giải quyết lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn giải quyết lần đầu. Đối với những vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết có thể kéo dài, tuy nhiên không được vượt quá thời hạn giải quyết lần đầu.
  • Thời gian để người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này; thời hạn giải quyết yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không được vượt quá một phần ba thời hạn giải quyết tương ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.