Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc năm 2023

Bạn đang tìm kiếm thông tin về “Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc” và muốn biết những quy định cụ thể liên quan? Bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về các điều kiện cần thiết để hưởng trợ cấp mất việc, từ đó giúp bạn chuẩn bị tốt hơn trong trường hợp không may gặp phải hoàn cảnh này. Hãy cùng TaxPlus khám phá thông tin hữu ích về chủ đề này ngay sau đây!

Trợ cấp mất việc là gì?

Trợ cấp mất việc là gì

Trợ cấp mất việc là một khoản tiền được hỗ trợ nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động tại hầu hết các công ty, tổ chức kinh doanh. Khi nhân viên có thâm niên công tác và gắn bó với doanh nghiệp đủ lâu, nhưng vì một lý do nào đó không thể tiếp tục làm việc hoặc không được sắp xếp công việc phù hợp, khoản trợ cấp này sẽ được cấp cho họ.

Trợ cấp mất việc, theo đó, được hiểu là khoản hỗ trợ tài chính từ người sử dụng lao động dành cho những người lao động đã gắn bó lâu dài, nhằm bù đắp một phần thu nhập khi họ không còn công việc.

Việc cấp trợ cấp mất việc tuân thủ theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động. Điều này giúp họ có thể đáp ứng các nhu cầu thiết yếu trong một khoảng thời gian nhất định cho đến khi tìm được công việc mới phù hợp.

Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc năm 2023

Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc

Đối với quy định về điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm thì tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:

Trợ cấp mất việc làm

  1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hỗ trợ trợ cấp mất việc cho người lao động đã làm việc liên tục ít nhất 12 tháng mà bị mất công việc theo quy định tại khoản 11, Điều 34 của Bộ luật lao động. Mức hỗ trợ là một tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc, nhưng tối thiểu phải bằng hai tháng tiền lương.
  2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc dựa trên tổng thời gian người lao động thực sự làm việc cho người sử dụng lao động, trừ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định và thời gian đã được hỗ trợ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc.
  3. Tiền lương được dùng để tính trợ cấp mất việc là mức lương bình quân trong 6 tháng liên tục theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thất nghiệp.
  4. Chính phủ sẽ ban hành quy định chi tiết về điều này.
Xem thêm:  Cho thuê căn hộ dịch vụ giá siêu hấp dẫn

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động mà đáp ứng đủ các điều kiện sau

Đã gắn bó và làm việc liên tục cho người sử dụng lao động từ ít nhất 12 tháng trở lên. Mất việc làm có thể xảy ra do:

  • Thay đổi cơ cấu, công nghệ: Đổi mới cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại lao động; chuyển đổi sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu sản phẩm; cập nhật quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh liên quan đến ngành, nghề sản xuất, kinh doanh;
  • Lý do kinh tế: Gặp khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực thi chính sách của Nhà nước trong việc tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện các cam kết quốc tế;
  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
  • Bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  • Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

🆘 Xem thêm:

Cách tính trợ cấp mất việc làm

Cách tính trợ cấp mất việc làm

Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đáp ứng đủ điều kiện sẽ nhận trợ cấp mất việc làm với mức tương ứng 1 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc, tuy nhiên ít nhất phải đạt 2 tháng tiền lương.

Công thức cụ thể như sau:

Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc đủ điều kiện hưởng trợ cấp x Tiền lương hàng tháng để tính trợ cấp

Chú ý: Nếu người lao động đáp ứng đủ điều kiện nhận trợ cấp mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp ít hơn 24 tháng, người sử dụng lao động cần trả ít nhất 2 tháng tiền lương cho người lao động.

Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã hướng dẫn chi tiết về việc xác định thời gian làm việc và tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm như sau:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm:

Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145, thời gian làm việc dùng để tính trợ cấp mất việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động, trừ thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và thời gian đã được hỗ trợ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Xem thêm:  Python dùng để làm gì? Hãy để những lập trình viên giỏi trả lời nhé!

Thời gian làm việc để tính trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế – Thời gian đã tham gia BHTN – Thời gian làm việc đã được hỗ trợ trợ cấp thôi việc, mất việc làm.

Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế bao gồm:

  • Thời gian trực tiếp làm việc;
  • Thời gian thử việc;
  • Thời gian được cử đi học do người sử dụng lao động tổ chức;
  • Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản;
  • Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà có lương từ người sử dụng lao động;
  • Thời gian nghỉ thực hiện nghĩa vụ công và được trả lương;
  • Thời gian ngừng việc không phải do lỗi của người lao động;
  • Thời gian nghỉ hàng tuần;
  • Thời gian nghỉ việc với nguyên lương;
  • Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động;
  • Thời gian tạm đình chỉ công việc.

Thời gian đã tham gia BHTN bao gồm:

  • Thời gian tham gia BHTN của người lao động;
  • Thời gian người lao động không phải tham gia BHTN nhưng được người sử dụng lao động trả cùng lương một khoản tiền tương đương mức đóng BHTN.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm được tính theo năm (ít nhất 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn:

  • Tháng lẻ dưới hoặc bằng 6 tháng được tính bằng 1/2 năm;
  • Trên 6 tháng được tính bằng 1 năm.

Tiền lương tháng để tính trợ cấp mất việc làm

Dựa vào khoản 5 Điều này, tiền lương tháng để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 6 tháng liên tục theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Đối với trường hợp người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng lao động liên tiếp nhau, tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm được xác định như sau:

  • Là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
  • Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể), thì tiền lương để tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.

Ví dụ: Anh A làm việc tại nhà máy X. Do thay đổi cơ cấu sản phẩm và trình độ không phù hợp, nên nhà máy cho anh nghỉ việc.

Xem thêm:  So sánh Kia Morning và Suzuki Celerio

Mức tiền lương bình quân của 6 tháng cuối trước khi anh A nghỉ việc là 9 triệu đồng.

Tại nhà máy X, anh A đã làm việc tổng cộng 15 năm 8 tháng. Trong đó, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 12 năm và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc là 1 năm.

Vậy, thời gian được tính hưởng trợ cấp mất việc làm của anh A là 15 năm 8 tháng – 12 năm – 1 năm = 2 năm 8 tháng (làm tròn thành 3 năm).

Do đó, mức hưởng trợ cấp mất việc làm của anh A là 3 x 9 triệu đồng = 27 triệu đồng.

🆘 Xem thêm:

Lời kết

Tóm lại, việc nắm rõ các “Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc” là rất quan trọng đối với người lao động, đặc biệt là khi họ phải đối mặt với tình huống thất nghiệp. Bằng cách hiểu rõ về quy định của pháp luật, người lao động có thể đảm bảo rằng họ nhận được đúng quyền lợi mà mình đáng được hưởng. Đồng thời, những thông tin này cũng giúp các doanh nghiệp biết cách tuân thủ pháp luật, tránh những rủi ro không mong muốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Câu hỏi thường gặp

Thời gian nghỉ không lương có được tính vào trợ cấp mất việc không?

Theo quy định, thời gian được tính vào trợ cấp mất việc là tổng thời gian người lao động thực sự làm việc cho người sử dụng lao động. Do đó, thời gian nghỉ không lương không được tính vào thời gian hưởng trợ cấp mất việc theo quy định.

Trường hợp nào không được hưởng trợ cấp mất việc?

  • Người lao động đạt điều kiện hưởng lương hưu.
  • Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý nghỉ việc 5 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng.

Nhận trợ cấp mất việc có cần thực hiện thủ tục gì không?

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, nhiệm vụ chi trả trợ cấp thất nghiệp thuộc về người sử dụng lao động. Người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu trên thì sẽ được hưởng loại trợ cấp này. Pháp luật không đặt ra yêu cầu về thủ tục cho việc chi trả loại trợ cấp mất việc. Vì vậy, doanh nghiệp có thể tự quyết định phương thức trả khoản tiền này cho người lao động mà không cần người lao động phải thực hiện thủ tục nào.