Phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán – Chuẩn pháp lý...

Trong lĩnh vực marketing, chiết khấu là một trong những phương pháp được sử dụng để kích thích sự mua sắm và sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của người tiêu dùng. Đây là hình thức rất phổ biến, bởi vì nó cho phép người mua sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ với giá ưu đãi, và cảm thấy hài lòng với việc mua hàng.

Trên thị trường, ta thường nghe đến hai thuật ngữ: chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ sự khác biệt giữa hai loại chiết khấu này. Do đó, trong bài viết “Phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán“, TaxPlus sẽ giải thích chi tiết về vấn đề này để độc giả có thể hiểu rõ hơn.

Chiết khấu thanh toán là gì?

Chiết khấu thanh toán

Chiết khấu thanh toán là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng khi họ thanh toán tiền mua hàng hoặc dịch vụ trước thời hạn được quy định trong hợp đồng. Khi khách hàng thanh toán đúng thời hạn, họ sẽ được hưởng khoản chiết khấu này.

Để giải thích một cách đơn giản, khi người mua thanh toán tiền mua hàng hoặc dịch vụ trước thời hạn được quy định trong hợp đồng, người bán sẽ giảm giá cho khoản tiền đó. Trong trường hợp này, chiết khấu thanh toán không phải là khoản giảm giá trực tiếp liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ mà chỉ phụ thuộc vào thời gian thanh toán và thỏa thuận giữa các bên.

Tóm lại, chiết khấu thanh toán là một hình thức giảm giá áp dụng trong kinh doanh để khuyến khích khách hàng thanh toán tiền mua hàng hoặc dịch vụ trước thời hạn quy định trong hợp đồng. Việc này giúp tăng tính thanh khoản cho doanh nghiệp và tạo sự hài lòng cho khách hàng.

Xem thêm:  Giải mã 4 tính chất của lập trình hướng đối tượng

Phương pháp hạch toán kế toán chiết khấu thanh toán như thế nào?

Phân biệt giữa chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

Tại bên chiết khấu thanh toán (bên chi tiền), chủ thể sẽ lập chứng từ chi hoặc chứng từ khấu trừ công nợ để ghi nhận việc trả khoản chiết khấu thanh toán.

Theo đó, bên chiết khấu thanh toán sẽ hạch toán như sau:

  • Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính: Tổng số tiền chiết khấu thanh toán phải trả.
  • Có tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng (nếu có nợ phải thu từ khách hàng).
  • Có các tài khoản 111 hoặc 112: Nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Trên đây là cách hạch toán kế toán cho chiết khấu thanh toán tại bên chiết khấu thanh toán (bên chi tiền) để ghi nhận khoản giảm giá cho khách hàng.

Tại bên nhận chiết khấu thanh toán (bên nhận tiền), chủ thể sẽ lập chứng từ thu hoặc chứng từ khấu trừ công nợ để ghi nhận việc nhận khoản chiết khấu thanh toán.

Theo đó, bên nhận chiết khấu thanh toán sẽ hạch toán như sau:

  • Nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán (nếu giảm trừ công nợ).
  • Nợ các tài khoản 111 hoặc 112: Nếu nhận tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
  • Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tổng số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng.

Trên đây là cách hạch toán kế toán cho chiết khấu thanh toán tại bên nhận chiết khấu thanh toán (bên nhận tiền) để ghi nhận khoản giảm giá cho người bán.

🆘 Xem thêm:

Phân biệt giữa chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

Tiêu chí Chiết khấu thương mại Chiết khấu thanh toán
Khái niệm Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Chiết khấu thanh toán là giảm giá áp dụng khi khách hàng thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định trong hợp đồng mua bán. Khi khách hàng thanh toán đúng thời hạn, họ sẽ được hưởng khoản chiết khấu thanh toán, giúp tăng tính thanh khoản cho doanh nghiệp và tạo sự hài lòng cho khách hàng.
Nội dung Chiết khẩu thương mại phản ánh phần chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do họ đã mua hàng hóa với khối lượng lớn đã ghi trên hợp đồng kinh tế thỏa thuận về chiết khấu thương mại. Chiết khấu thanh toán được coi như một khoản chi phí tài chính và không được ghi giảm giá trên hóa đơn bán hàng. Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán, sau đó căn cứ vào chứng từ thu và chi tiền để hạch toán kế toán.
Cách hoạt toán Chiết khấu thương mại áp dụng cho số lượng mua hàng lớn. Hạch toán chiết khấu thương mại như sau:

  • Bên bán: Nợ 521, Nợ 3331, Có 111/112/131, Nợ 511, Có 521.
  • Bên mua: Nợ 111/112/331, Có 156, Có 1331.
Cách hạch toán cho chiết khấu thanh toán như sau:

  • Đối với bên bán: Nợ 635, Có 131 hoặc 111.
  • Đối với bên mua: Nợ 331 hoặc 111, Có 515. Chú ý: Chiết khấu thanh toán tính trên số tiền thanh toán bao gồm thuế GTGT.
Giảm trừ Chiết khấu thương mại được giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn hoặc xuất hóa đơn điều chỉnh giá cho các hóa đơn trước đó. Do vậy, chiết khấu thương mại được giảm trừ thuế GTGT lẫn thuế TNDN. Chiết khấu thanh toán sẽ không được giảm trừ vào doanh thu, nghĩa là không được giảm thuế GTGT. Tuy nhiên, nó được tính vào chi phí hoạt động tài chính và được giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Bên nhận chiết khấu thanh toán sẽ ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính theo hướng dẫn của Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Khoản chiết khấu thanh toán có phải kê khai thuế giá trị gia tăng không?

Theo quy định tại khoản 1 điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, được quy định về các đối tượng không chịu thuế cụ thể:

Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, các khoản thu chiết khấu thanh toán không bị áp dụng thuế giá trị gia tăng và không cần phải kê khai và tính nộp thuế GTGT.

Xem thêm:  Phân biệt phá sản và giải thể doanh nghiệp

Có cần kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chiết khấu thanh toán không?

Có cần kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chiết khấu thanh toán không

Căn cứ vào quy định của Thông tư số 78/2014/TT-BTC về hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ về Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Điều 5 của Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC, chúng ta có những nội dung sau:

Điều 7: Thu nhập khác

Thu nhập khác bao gồm:

15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 điều 3 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, các khoản thu nhập khác cũng phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Vì vậy, các khoản thu nhập từ chiết khấu thanh toán được coi là thu nhập khác và phải chịu thuế trong kỳ tính thuế.

Lời kết

Trên đây là những thông tin cơ bản về phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán, cùng với các quy định của pháp luật liên quan đến việc kê khai và tính thuế cho các khoản chiết khấu này. Hi vọng bài viết đã giúp bạn có được cái nhìn tổng quan về hai khái niệm này, từ đó áp dụng một cách chính xác và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình.

Xem thêm:  TOP Những Công Ty Trả Lương Cao Nhất Việt Nam

Câu hỏi thường gặp

Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán khác nhau như thế nào?

Trả lời: Chiết khấu thương mại được áp dụng cho các đơn hàng lớn hơn và có mục đích khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn. Trong khi đó, chiết khấu thanh toán được áp dụng khi khách hàng thanh toán trước thời hạn.

Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán có thể được kết hợp không?

Trả lời: Có, đôi khi các doanh nghiệp có thể kết hợp cả hai loại chiết khấu để thu hút khách hàng và nâng cao doanh số bán hàng.

Làm thế nào để tính chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán?

Trả lời: Cách tính chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người mua và người bán. Thông thường, chiết khấu thương mại được tính dựa trên tổng giá trị đơn hàng, trong khi chiết khấu thanh toán được tính dựa trên số tiền thanh toán trước thời hạn.

Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán có ảnh hưởng đến thuế TNDN không?

Trả lời: Chiết khấu thanh toán được giảm trừ vào chi phí hoạt động tài chính, do đó được giảm trừ thuế TNDN. Trong khi đó, chiết khấu thương mại không được giảm trừ vào chi phí và không ảnh hưởng đến thuế TNDN.

Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán có ảnh hưởng đến việc kê khai thuế GTGT không?

Trả lời: Các khoản chiết khấu thanh toán không phải kê khai và tính nộp thuế GTGT. Trong khi đó, các khoản chiết khấu thương mại được tính vào giá trị hàng hóa, do đó phải kê khai và tính thuế GTGT.