Cách kê khai thuế TNCN từ cổ tức – Hướng dẫn đầy đủ và chi...

Khi đầu tư vào cổ phiếu và nhận được cổ tức, bạn cần phải nắm rõ quy trình kê khai thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Việc kê khai thuế TNCN từ cổ tức không phải là điều đơn giản và cũng đôi khi gây khó khăn cho những người chưa có kinh nghiệm. Trong bài viết này, TaxPlus sẽ hướng dẫn cho bạn cách kê khai thuế TNCN từ cổ tức một cách đầy đủ và chi tiết. Hãy cùng tìm hiểu nhé!

Khái niệm về đầu tư vốn

đầu tư vốn

Theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Khoản 6 Điều 11, các khoản thu nhập từ đầu tư vốn cụ thể sẽ chịu thuế TNCN như sau:

Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.

Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế. Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.

Cách kê khai thuế TNCN từ cổ tức

Cách kê khai thuế TNCN từ cổ tức

Theo Luật Quản lý thuế 2019, kỳ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn được xác định theo từng lần phát sinh thu nhập.

Xem thêm:  Tài sản cố định là gì? Điều kiện ghi nhận, phân loại của TSCĐ?

Để tính thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức, công thức tính được áp dụng như sau:

Số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%

🆘 Xem thêm:

Mức phạt khi không khai và nộp thuế đúng thời hạn

Mức phạt khi không khai và nộp thuế đúng thời hạn

Nếu cá nhân chậm khai báo tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập, họ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

Nếu cá nhân có hành vi chậm nộp tiền thuế thì áp dụng khoản 2 Điều 59 Luật quản lý thuế năm 2019:

Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Từ những quy định trên, có thể sử dụng công thức sau để tính tiền phạt vi phạm do chậm nộp tiền thuế thu nhập cá nhân từ việc nhận thừa kế hoặc quà tặng là bất động sản:

Xem thêm:  Dịch vụ tạm ngừng kinh doanh CHỈ 700.000đ

Tiền phạt vi phạm do chậm nộp tiền thuế = Số tiền thuế chậm nộp x 0,03% x Số ngày chậm nộp.

🆘 Xem thêm:

Lời kết

Như vậy, thông qua bài viết này, chúng ta đã cùng tìm hiểu về cách kê khai thuế TNCN từ cổ tức. Việc kê khai thuế TNCN là một việc làm quan trọng để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật và tránh vi phạm. Bằng cách làm theo các hướng dẫn và quy định trên, bạn có thể tiết kiệm được nhiều thời gian và tiền bạc trong quá trình kê khai thuế. Hy vọng rằng thông tin trong bài viết sẽ hữu ích cho bạn.

Câu hỏi thường gặp

Có phải người thử việc phải đóng thuế TNCN không?

Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu người lao động ký hợp đồng thử việc và có tổng thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên, doanh nghiệp sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN với mức thuế là 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho người lao động.

Khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với lương?

  • Nếu không có người phụ thuộc, khi tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động vượt quá 11 triệu đồng/tháng thì phải nộp thuế TNCN.
  • Nếu có một người phụ thuộc, thu nhập từ lương phải vượt qua mức 15,4 triệu đồng/tháng mới phải đóng thuế TNCN. Trong trường hợp của bạn, với mức lương 10 triệu đồng/tháng và có một đứa con nhỏ, bạn không cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Xem thêm:  Hướng dẫn đầy đủ về hồ sơ hoàn thuế GTGT theo thông tư 80

Cách tính thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú như thế nào?

Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú được tính theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Trong đó, thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, cụ thể:

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.