Các khoản không tính thuế TNCN do nhà nước quy định

Hiện nay mức thu nhập của người dân khá cao, nhà nước đã đánh thuế thu nhập cá nhân để phục vụ những lợi ích nước nhà. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một số thu nhập không phải chịu loại thuế này. Dưới bài viết là tổng hợp các khoản không tính thuế TNCN, bạn đọc hãy cùng Taxplus tìm hiểu xem ngay bài viết bên dưới.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân có tên Tiếng Anh là Personal income tax. Đây là khoản tiền mà những người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước theo quy định sau khi đã được giảm trừ. Điểm đặc biệt của loại thuế này sẽ không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp mà chỉ đánh vào người có thu nhập cao từ 10 triệu trở lên. Thông qua đó sẽ làm giảm khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp trong xã hội.

Thuế TNCN là khoản chịu thuế mà cá nhân có thu nhập cao phải nộp cho nhà nước
Thuế TNCN là khoản chịu thuế mà cá nhân có thu nhập cao phải nộp cho nhà nước

Xem thêm:

Những đối tượng nào phải nộp thuế TNCN vào ngân sách nhà nước

Theo quy định nhà nước đưa ra sẽ có hai đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Thứ nhất là các cá nhân cư trú tại Việt Nam và thứ hai là các cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:

  • Cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế ở đây là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không phân biệt nơi trả thu nhập.
  • Cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế của đối tượng này là các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam mà không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Xem thêm:  Hoàn thành thủ tục tăng vốn điều lệ công ty TNHH
Những đối tượng có thu nhập cao trên 10 triệu sẽ nộp thuế TNCN
Những đối tượng có thu nhập cao trên 10 triệu sẽ nộp thuế TNCN

Tổng hợp các khoản không tính thuế TNCN

Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được cập nhật theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) có quy định về các khoản không tính thuế TNCN bao gồm như sau:

1. Các khoản phụ cấp, trợ cấp sẽ không tính thuế TNCN

Tại điểm b khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC các khoản phụ cấp, trợ cấp là danh mục các khoản không tính thuế TNCN. Cụ thể các trường hợp:

  • Trợ cấp, phụ cấp nhận hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần theo quy định ưu đãi của người có công.
  • Các khoản trợ cấp hàng tháng hoặc 1 lần với đối tượng tham gia kháng chiến, làm nhiệm vụ quốc tế, bảo vệ tổ quốc hoặc thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
  • Các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang và phụ cấp quốc phòng an ninh.
  • Các khoản phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với các công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
  • Khoản phụ cấp thu hút hay các khoản phụ cấp khu vực.
  • Khoản trợ cấp khó khăn, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp thai sản, trợ cấp hưu trí 1 lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp,…
  • Khoản trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của nhà nước.
  • Khoản phụ cấp phục vụ đối với các lãnh đạo cấp cao.
  • Khoản trợ cấp 1 lần khi thuyên chuyển công tác đến vùng kinh tế có điều kiện khó khăn.
  • Khoản phụ cấp đối với các nhân viên y tế thôn, bản.
  • Khoản phụ cấp về đặc thù ngành nghề.
Khoản trợ cấp, phụ cấp sẽ không thuộc diện tính thuế thu nhập cá nhân
Khoản trợ cấp, phụ cấp sẽ không thuộc diện tính thuế thu nhập cá nhân

2. Chi công tác phí, văn phòng phẩm, điện thoại, trang phục không tính thuế TNCN

Bên cạnh khoản trợ cấp, phụ cấp thì việc chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục cũng là các khoản không tính thuế TNCN. Các khoản này đã được quy định tại mục đ.4 điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Xem thêm:  Mã định danh: Khái niệm và thông tin cần biết

Xem thêm:

3. Các khoản không tính thuế TNCN có khoản tiền ăn trưa, ăn giữa ca

Theo mục g.5 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì khoản tiền ăn trưa, ăn giữa ca do người sử dụng lao động tổ chức sẽ không tính thuế thu nhập. Mức tiền chi cho công tác ăn giữa ca của người lao động sẽ không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.

Các khoản không tính thuế TNCN được quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Các khoản không tính thuế TNCN được quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC

4. Phí hội viên và khoản chi dịch vụ khác

Phí hội viên và khoản chi dịch vụ khác sẽ không tính thuế thu nhập cá nhân và được quy định rõ tại mục đ.3 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Khoản phí này bao gồm dịch vụ: vui chơi, thể thao, giải trí, chăm sóc sức khỏe, thẩm mỹ,…

Lưu ý: Thuế TNCN sẽ không tính khi khoản tiền đó chi chung cho tập thể người lao động. Đối với thẻ hội viên có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân nào đó sử dụng thì vẫn tính vào thu nhập chịu thuế.

5. Tiền xe đưa đón

Tiền xe đưa đón cũng là một trong các khoản không tính thuế TNCN và được quy định tại mục đ.5 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Đối với các khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và trả về ngược lại sẽ không tính thuế thu nhập cá nhân.

Thuế TNCN các cá nhân, tổ chức phải có nghĩa vụ đóng
Thuế TNCN các cá nhân, tổ chức phải có nghĩa vụ đóng

6. Tiền đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của người lao động

Khoản chi tiền trả hộ đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động để phù hợp với công việc thì sẽ không tính vào thu nhập của người lao động. Mục này đã được quy định rõ tại mục đ.6 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

7. Các khoản thưởng

Tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC sẽ có các khoản thưởng không tính vào thu nhập chịu thuế, đó là:

  • Tiền thưởng kèm theo danh hiệu nhà nước trao tặng như: chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh thành phố; chiến sĩ thi đua toàn quốc, lao động tiên tiến,…
  • Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế được nhà nước Việt Nam công nhận. 
  • Các khoản tiền thưởng về sáng chế phát minh, cải tiến kỹ thuật được nhà nước công nhận.
  • Các khoản tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Xem thêm:  CFA là gì? Các thông tin cơ bản và những điểm hạn chế cần biết
Các khoản không tính thuế TNCN là khoản chi cho mục đích chung
Các khoản không tính thuế TNCN là khoản chi cho mục đích chung

8. Các khoản lợi ích khác

Bên cạnh các khoản không tính thuế TNCN kể trên thì tại điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng có những khoản sau không tính thuế. Bao gồm:

  • Các khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động dành cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo của bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
  • Các khoản tiền nhận theo quy định của nhà nước về việc sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
  • Các khoản khác nhận được ngoài tiền lương như tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, tiếp cử tri, tiếp công dân,…
  • Các khoản không tính thuế TNCN có khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
  • Các khoản tiền đóng học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc hoặc học tại Việt Nam.
  • Các khoản thu nhập nhận được từ các tổ chức, hội tài trợ sẽ không tính thuế TNCN nếu như cá nhân đó là thành việc của hội, tổ chức đó.
  • Các khoản tiền thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc luân chuyển, điều động người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Lời kết

Trên bài viết là toàn bộ các khoản không tính thuế TNCN được tổng hợp. Hy vọng qua đó sẽ giúp bạn đọc biết thêm nhiều điều thú vị về thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời thông qua đây cũng sẽ giúp mỗi người có thể biết được mình có phải đối tượng chịu thuế hay không và nộp thuế đúng theo quy định của nhà nước. Để rõ hơn mọi thông tin liên quan đến thuế hoặc các thông tin hay liên quan bạn đọc hãy đến với Taxplus ngay nhé.

CÔNG TY TNHH TAXPLUS SOLUTION

TAX PLUS SOLUTION COMPANY LIMITED

  • MST: 0317463818
  • Địa chỉ: 329 – 331 An Dương Vương, Phường 3, Quận 5, TPHCM
  • Điện thoại: 0853 9999 77
  • Email: info@taxplus.vn
  • Support: hotro@taxplus.vn
5/5 - (1 bình chọn)