Ai được coi là chủ sở hữu tác phẩm theo quy định? Mới nhất 2023

Bạn đang tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi “Ai được coi là chủ sở hữu tác phẩm?” Đây là một vấn đề phức tạp, liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và bảo hộ tác quyền. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn một cách chi tiết và chính xác, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc sở hữu và sử dụng tác phẩm. Hãy cùng TaxPlus tìm hiểu qua bài viết sau!

Tác phẩm là gì?

Tác phẩm là gì?

Tác phẩm được định nghĩa là thành quả của sự sáng tạo trong các lĩnh vực như văn học, nghệ thuật, và khoa học, được biểu đạt thông qua một hình thức hoặc phương tiện nào đó. Đặc biệt, tác phẩm không phân biệt về nội dung, giá trị, và không liên quan đến bất kỳ quy trình nào.

Để được công nhận là tác phẩm và được bảo vệ, sản phẩm của lao động trí tuệ cần đạt các tiêu chí sau đây:

Đầu tiên, tác phẩm phải xuất phát từ hoạt động sáng tạo. Thứ hai, tác phẩm cần được thể hiện trên một hình thức vật chất hoặc thông qua một hình thức nhất định. Thứ ba, tác phẩm thuộc về lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học.

Vậy ai sẽ được xem là chủ sở hữu tác phẩm? Hãy cùng khám phá ở phần tiếp theo của bài viết này.

Loại hình tác phẩm nào được pháp luật bảo hộ?

Loại hình tác phẩm nào được pháp luật bảo hộ

Khoản 1 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 chỉ rõ rằng đối tượng của quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Tuy nhiên, chỉ những tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học do chính tác giả sáng tạo bằng trí tuệ của mình mà không sao chép từ công trình của người khác và thuộc một trong những trường hợp sau đây mới được bảo hộ quyền tác giả, gồm:

STT Loại hình tác phẩm Mô tả
1 Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác Tác phẩm được biểu đạt dưới dạng ký tự đặc biệt ở đây bao gồm tác phẩm dùng chữ nổi dành cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay thế cho chữ viết, giúp các đối tượng tiếp cận dễ dàng sao chép thông qua nhiều phương thức khác nhau. Ví dụ: Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh.
2 Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác Các bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác là những tác phẩm cần được biểu đạt bằng ngôn ngữ nói và phải có hình thức vật chất nhất định. Vấn đề về hình thức vật chất được quy định tại Điều 2 Công ước Berne. Theo đó, việc định hình dưới dạng vật chất được hiểu là việc lưu trữ tác phẩm dưới các hình thức vật lý bền chắc, như viết, in, chụp ảnh, ghi âm hoặc ghi hình, điêu khắc, chạm trổ, xây dựng, biểu đạt đồ hoạ, hoặc bất kỳ phương pháp thích hợp nào khác cho phép nhận biết và sao chép sáng tạo, truyền tải của tác giả sau này. Ví dụ: Bài giảng của giảng viên được ghi hình lại bằng điện thoại di động. Lưu ý: Nếu tác giả tự thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới dạng bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả sẽ được hưởng quyền tác giả đối với những tác phẩm đó; đồng thời là chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình.
3 Tác phẩm báo chí Tác phẩm báo chí là loại tác phẩm có nội dung độc đáo và cấu trúc hoàn chỉnh, bao gồm nhiều thể loại như: phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác để đăng tải trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện truyền thông khác. Ví dụ: Phóng sự của VTV về món bánh mì Hến đặc sản Việt Nam.
4 Tác phẩm âm nhạc Tác phẩm âm nhạc là loại tác phẩm biểu đạt dưới hình thức nhạc nốt trong bản nhạc, các ký tự âm nhạc khác, hoặc được lưu trữ trên bản ghi âm, ghi hình kèm hoặc không kèm lời. Tác phẩm âm nhạc không phụ thuộc vào việc có được trình diễn hay chưa.
5 Tác phẩm sân khấu Tác phẩm sân khấu là loại tác phẩm thuộc nghệ thuật biểu diễn, bao gồm các thể loại như: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và nhiều hình thức nghệ thuật biểu diễn khác.
6 Tác phẩm điện ảnh Tác phẩm điện ảnh là loại tác phẩm biểu đạt bằng hình ảnh động kết hợp hoặc không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác, tuân theo nguyên tắc ngôn ngữ điện ảnh. Ví dụ: Bộ phim Mắt biếc do đạo diễn Victor Vũ thực hiện. Lưu ý: Hình ảnh tĩnh được trích từ một tác phẩm điện ảnh là một phần thuộc về tác phẩm điện ảnh đó.
7 Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng Tác phẩm tạo hình là tác phẩm biểu đạt bằng đường nét, màu sắc, hình khối và bố cục, bao gồm: hội họa, đồ họa; điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt; và các hình thức thể hiện tương tự tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng với đồ họa, có thể thể hiện đến 50 phiên bản, đánh số thứ tự và ký tên của tác giả.

Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là loại tác phẩm biểu đạt bằng đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục có tính năng hữu ích, có thể kết hợp với vật dụng hữu ích, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, ví dụ như: thiết kế đồ họa (biểu trưng, hệ thống nhận diện, bao bì sản phẩm); thiết kế thời trang; tạo dáng sản phẩm; thiết kế nội thất; và trang trí.

8 Tác phẩm nhiếp ảnh Tác phẩm nhiếp ảnh là loại tác phẩm thể hiện hình ảnh của thế giới khách quan trên vật liệu nhạy sáng hoặc các phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra thông qua các phương pháp hóa học, điện tử, hoặc kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể kèm chú thích hoặc không. Ví dụ: Hình ảnh chụp cảnh ruộng bậc thang tại Hà Giang bằng máy ảnh.
9 Tác phẩm kiến trúc Tác phẩm kiến trúc là loại tác phẩm thuộc lĩnh vực kiến trúc, bao gồm những thành phần sau: bản vẽ thiết kế kiến trúc liên quan đến công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, cảnh quan; cũng như chính công trình kiến trúc đó.
10 Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học Bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ và bản vẽ, các tác phẩm này liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.
11 Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian Tác phẩm văn học và nghệ thuật dân gian là sự sáng tạo tập thể dựa trên truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân, nhằm thể hiện khát vọng của cộng đồng, đặc trưng văn hoá và xã hội, các tiêu chuẩn và giá trị được truyền lại qua việc mô phỏng hoặc các phương pháp khác. Các tác phẩm này bao gồm truyện, thơ, câu đố; điệu hát và giai điệu âm nhạc; điệu múa, vở diễn, nghi lễ và trò chơi; sản phẩm nghệ thuật đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc cụ, mẫu kiến trúc, và các loại hình nghệ thuật khác được biểu hiện dưới hình thức vật chất nào đó.
12 Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu Chương trình máy tính là tập hợp các hướng dẫn được biểu thị dưới dạng lệnh, mã, sơ đồ hoặc các dạng khác, khi kết nối với phương tiện mà máy tính có thể đọc, sẽ khiến cho máy tính có khả năng thực hiện công việc hoặc đạt kết quả nhất định. Sưu tập dữ liệu là tập hợp sáng tạo được thể hiện qua việc lựa chọn và sắp xếp tư liệu dưới hình thức điện tử hoặc các hình thức khác. Việc bảo vệ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao gồm việc bảo hộ cho chính các tư liệu, và không ảnh hưởng đến quyền tác giả của từng tư liệu.

Chú ý: Tác phẩm phái sinh (bao gồm tác phẩm dịch từ một ngôn ngữ sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, và tuyển chọn) chỉ được bảo hộ nếu việc bảo hộ không gây tổn hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc được sử dụng để tạo ra tác phẩm phái sinh.

Xem thêm:

Ai được coi là chủ sở hữu tác phẩm?

Ai được coi là chủ sở hữu tác phẩm?

Người sở hữu quyền tác giả (tác phẩm) là cá nhân hoặc tổ chức nắm giữ một phần, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến tác phẩm, dù họ có là người trực tiếp tạo ra tác phẩm hay không. Theo các quy định từ Điều 36 đến Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ, các cá nhân và tổ chức sau được công nhận là chủ sở hữu tác phẩm:

Người sở hữu tác phẩm là tác giả

Khi tác giả sáng tạo ra một tác phẩm bằng việc sử dụng thời gian, tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật của bản thân mà không phải thực hiện theo nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc, họ cũng được công nhận là chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm đó. Trong trường hợp này, tất cả quyền nhân thân và quyền tài sản đến từ tác phẩm sẽ thuộc về tác giả.

Người sở hữu tác phẩm là đồng tác giả

Khi tác phẩm được tạo ra bởi nhiều người cùng sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của mình, họ được coi là đồng tác giả và cũng là đồng chủ sở hữu tác phẩm đó. Trong trường hợp này, họ là các chủ sở hữu liên đới đối với tác phẩm được tạo ra. Các đồng chủ sở hữu tác phẩm sẽ cùng chia sẻ các quyền nhân thân và quyền tài sản liên quan đến tác phẩm.

Người sở hữu tác phẩm là cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả tạo ra tác phẩm

Trong trường hợp tác giả tạo ra tác phẩm theo nhiệm vụ chuyên môn do cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc giao, tác giả chỉ được hưởng các quyền nhân thân đối với tác phẩm theo khoản 3 Điều 740 Bộ luật dân sự. Người sở hữu quyền tài sản liên quan đến tác phẩm là cơ quan, tổ chức đã giao nhiệm vụ cho tác giả.

Người sở hữu tác phẩm là người thừa kế

Cá nhân hoặc tổ chức được thừa kế quyền tác giả theo quy định pháp luật về thừa kế sẽ là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm, cũng như cho phép người khác công bố tác phẩm.

Người sở hữu tác phẩm là người được chuyển nhượng quyền

Tổ chức hoặc cá nhân được chuyển nhượng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm, hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm theo thỏa thuận trong hợp đồng, được coi là chủ sở hữu quyền tác giả.

Tổ chức hoặc cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh sẽ được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định.

Nhà nước là chủ sở hữu tác phẩm

Nhà nước được công nhận là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau:

  1. Tác phẩm khuyết danh, ngoại trừ trường hợp có tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh;
  2. Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả qua đời không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
  3. Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.

Chủ sở hữu tác phẩm có đồng thời là tác giả?

Khái niệm “Chủ sở hữu tác phẩm” và “Tác giả tác phẩm” là hai khái niệm dễ bị nhầm lẫn và đánh đồng như nhau trong thực tế. Việc xác định rõ hai khái niệm này là vô cùng quan trọng trong việc xác định quyền liên quan đến hai đối tượng của chủ thể quyền tác giả.

“Chủ sở hữu tác phẩm”, còn được gọi là “Chủ sở hữu quyền tác giả”, là cá nhân hoặc tổ chức nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các “quyền tài sản” liên quan đến tác phẩm được thừa nhận.

Chủ sở hữu tác phẩm có thể đồng thời là tác giả của tác phẩm hoặc không phải là tác giả của tác phẩm đó.

Chủ sở hữu tác phẩm đồng thời là tác giả của tác phẩm nếu tác giả của tác phẩm đó sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm mà không phải thực hiện theo nhiệm vụ hoặc theo hợp đồng giao việc. Ngoài ra, đối với trường hợp tác phẩm do nhiều người sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật của mình để cùng tạo ra tác phẩm đó thì họ đều cùng là đồng tác giả và đồng thời là chủ sở hữu của tác phẩm đó. Trong trường hợp này, đối với tác phẩm được tạo ra, họ là các chủ sở hữu hợp nhất.

Đối với trường hợp chủ sở hữu tác phẩm không phải là tác giả của tác phẩm thì bao gồm những trường hợp như sau:

Các cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả sẽ là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do tác giả tạo ra theo nhiệm vụ mà cơ quan, tổ chức giao. Cá nhân hoặc tổ chức hợp tác sáng tạo với tác giả sẽ là chủ sở hữu một phần hoặc toàn bộ tác phẩm do tác giả sáng tạo theo hợp đồng. Người thừa kế hợp pháp của tác giả là chủ sở hữu tác phẩm được thừa kế trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm đó. Những người được chủ sở hữu tác phẩm chuyển giao các quyền của họ theo hợp đồng thì những người này là chủ sở hữu quyền được chuyển giao.

Chủ sở hữu tác phẩm có những quyền gì?

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản (Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11).

Tương tự Điều 20 của Luật Sở hữu Trí tuệ, chủ sở hữu quyền tác giả sẽ có một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản sau đối với tác phẩm:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Chủ sở hữu tác phẩm cũng có thể có quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. Những quyền này được tác giả, chủ sở hữu tác phẩm thực hiện độc quyền hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định. Tuy nhiên, tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm phải được sự cho phép và thanh toán các khoản nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả cũng là tác giả của tác phẩm, họ sẽ được hưởng các quyền nhân thân theo quy định pháp luật. Cụ thể, quyền nhân thân của chủ sở hữu tác phẩm trong trường hợp này được quy định như sau:

  • Đặt tên cho tác phẩm;
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Đối tượng nào không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả

Theo quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

  • Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.
  • Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
  • Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Xem thêm:

Lời kết

Tổng kết lại, việc xác định chủ sở hữu tác phẩm là rất quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ quyền tác giả. Ai được coi là chủ sở hữu tác phẩm? Đó là câu hỏi mà Luật Sở hữu Trí tuệ đã đưa ra câu trả lời. Chủ sở hữu tác phẩm có thể là tác giả, đồng tác giả, cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ, người thừa kế, hoặc người được chuyển giao quyền. Họ sẽ nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến tác phẩm được thừa nhận. Để đảm bảo quyền lợi cho chủ sở hữu tác phẩm, các tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm phải xin phép và trả tiền cho chủ sở hữu tác giả.

Câu hỏi thường gặp

Việc sao chép sách để học có vi phạm bản quyền tác giả hay không?

Sao chép sách để học không có mục đích kinh doanh nên không vi phạm bản quyền tác giả. Ví dụ, nếu bạn sao chép sách của Đại học Cambridge để học hoặc ôn thi IELTS, thì bạn không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ hay bản quyền tác giả.

Chủ sở hữu quyền tác giả có quyền cho tổ chức khác sử dụng hay không khi làm tác phẩm phái sinh?

Theo Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, đã được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022, chủ sở hữu quyền tác giả có quyền cho phép tổ chức khác sử dụng tác phẩm phái sinh một cách bình thường mà không bị cấm.

Quyền tài sản của chủ sở hữu tác phẩm gồm những quyền gì?

Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
Làm tác phẩm phái sinh;
Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
Sao chép tác phẩm;
Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Đánh giá bài viết post
Xem thêm:  Những quy định về vốn điều lệ công ty nên biết